Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D.
Khi bị tràn dịch màng phổi thì sẽ ngạt thở, dẫn đến tử vong là vì: Khi bị tràn dịch màng phổi thì chất dịch chứa đầy xoang màng phổi, do đó không tạo ra áp suất âm để phổi hút khí từ môi trường ngoài.
→ Không xảy ra sự trao đổi khí giữa các mao mạch phổi với khí trong các phế nang.
→ Cơ thể sẽ thiếu oxi và bị chết ngạt vì ngạt thở.
- Tế bào ở pha G1 = 6.109 cặp nuclêôtit
- Tế bào ở pha G2 = 12.109 cặp nuclêôtit
- Tế bào nơron = 6.109 cặp nuclêôtit
- Tinh trùng = 3.109 cặp nuclêôtit
Câu 5: Cây một lá mầm:
- Có dạng thân cỏ (trừ một số ít có dạng thân đặc biệt như cây cau, cây dừa, tre , nứa ...)
- Cây một lá mầm phôi của hạt chỉ có một lá mầm
- Rễ chùm
- Gân lá hình cung, song song
- Hoa có từ 4 đến 5 cánh .VD: cây rẻ quạt, lúa, lúa mì, ngô...
Cây hai lá mầm:
- Có dạng thân đa dạng (thân gỗ, thân cỏ , thân leo ...)
- Rễ cọc
- Gân lá hình mạng (trường hợp đặc biệt thì các gân lá chính sếp hình cung...)
- Câu hai lá mầm phôi của hạt có hai lá mầm
- Số cánh hoa thì đa dạng ( có cây hoa không cánh hoặc rất nhiều cánh )
VD: Cây rau muống, rau cải, bầu , bí, mướp, cà chua ...
hạt gồm vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ
Đặc điểm chung của ngành Quyết:
- Quyết thường sống ở nơi ẩm và râm mát.
* Cơ quan sinh dưỡng:
+ Lá già có cuống dài, lá non cuộn tròn.
+ Thân ngầm hình trụ
+ Rễ thật.
+ Có mạch dẫn.
* Cơ quan sinh sản:
+ Cơ quan sinh sản là túi bào tử ( nằm ở mặt dưới lá già).
+ Dương xỉ sinh sản bằng bào tử.
+ Bào tử phát triển thành nguyên tản, nguyên tản nảy mầm thành dương xỉ con.
=> Quyết là thực vật chưa có hoa, có cấu tạo đơn giản nhưng đã phức tạp hơn Rêu.
câu 3
- Cơ quan sinh dưỡng phát triển đa dạng:
+ Rễ: rễ cọc, rễ chùm.
+ Thân: Thân gỗ, thân cỏ v.v
+ Lá: lá đơn, lá kép.
+ Trong thân có mạch dẫn phát triển.
- Cơ quan sinh sản: là hoa, quả, hạt.
- Ở hoa, các lá noãn khép kín tạo thành bầu mang noãn bên trong, do đó khi tạo thành quả thì hạt ( do
noãn biến thành) cũng được nằm trong quả. Hạt như vậy gọi là hạt kín.
- Hoa và quả có rất nhiều dạng khác nhau.
Chọn đáp án D.
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và IV. Giải thích:
Tất cả những người máu O đều có kiểu gen I 0 I 0 , máu AB có kiểu gen I A I B
→ Có 1 người máu O, 3 người máu AB.
Người số 3 có máu A chứng tỏ người số 1 có kiểu gen I
B
I
0
Người số 10 có máu B, là con của người số 6 (máu A) và người số 7 (máu AB).
→
Người số 10 có kiểu gen I
B
I
0
và người số 6 có kiểu gen I
A
I
0
→
Có 8 người đã biết được kiểu gen
→
I đúng
Người số 8 và 9 đều có thể mang kiểu gen dị hợp, trong đó có alne I
0
→
Cặp vợ chồng này có thể sinh con có máu O.
Người số 4 có kiểu gen 2/3 I
B
I
0
; người số 5 có kiểu gen I
A
I
B
→
Người số 8 có xác suất kiểu gen 1/3 I
B
I
0
: 2/3 I
B
I
B
→
cho giao tử I
B
với tỉ lệ 5/6.
Người số 5 có kiểu gen I
A
I
A
hoặc I
A
I
0
, trong đó kiểu gen I
A
I
0
với tỉ lệ 1/2.
→
Cho giao tử I
0
=1/4
→
Xác suất để cặp vợ chồng 8, 9 sinh con có máu B =5/6 x 1/4 =5/24
→
III sai.
Người số 10 có kiểu gen I
B
I
0
và người số 11 có kiểu gen I
0
I
0
sẽ sinh con có máu O với xác suất 50%
→
IV đúng.
- Mạch đập ở cổ tay không phải do máu chảy trong mạch gây nên.
- Do nhịp co bóp của tim và sự đàn hồi của thành động mạch gây ra.
Đáp án B
-Ta có nhóm máu A có thể có các kiểu gen IAIA hoặc IAIo, máu B có thể có kiểu gen IBIB hoặc IBIo, máu O có kiểu gen IoIo.
- Con máu AB → bố mẹ phải cho giao tử IA và IB kết hợp với nhau → con 3 là con của cặp bố mẹ II → A,D sai
- Bố máu A, mẹ máu A → Con chỉ có thể là máu A hoặc máu O → con 2 là con của cặp bố mẹ I
Như vậy 1 là con của cặp bố mẹ III
Vậy ta có tập hợp đúng là I-2, II- 3, III-1
Đáp án D
Quần thể 1: fA= 0,5
Quần thể 2: fA= 0,6
(1). Nếu không xét đến các nhân tố tiến hóa khác di nhập gen, quần thể luôn xảy ra hiện tượng tiến hóa cho đến khi sự chênh lệch tần số alen giữa quần thể nhập cư và quần thể I không còn nữa. à đúng.
(2). Tần số alen a của quần thể I sau 1 thế hệ nhập cư là 0,51 à sai
Gọi m là số lượng cá thể quần thể I: Ta có số allen A là: 0,5m; số allen a là: 0,5m
Số cá thể chuyển từ quần thể II sang là 0,1m: Có 0,6x0,1m = 0,06m allen A và 0,4x0,1m = 0,04m allen a.
Sau một thế hệ nhập cư, quần thể I có: Số allele A: 0,5m + 0,06mA = 0,56m ; số allele a: 0,5m + 0,04m = 0,54m.
Vậy fa = 0,54m/(0,56m+0,54m) = 0,49
(3). Giá trị tốc độ di nhập gen được tính bằng số lượng cá thể của nhóm nhập cư chia tổng số cá thể sau nhập cư ở quần thể nghiên cứu. à đúng
(4). Tần số alen A của quần thể I sẽ tăng dần cho đến khi đạt tỷ lệ 100% à sai, alen A của quần thể I sẽ tăng dần nhưng không bao giờ đạt 100% nếu chỉ xét di nhập gen
Đáp án D
Quần thể 1: fA= 0,5
Quần thể 2: fA= 0,6
(1). Nếu không xét đến các nhân tố tiến hóa khác di nhập gen, quần thể luôn xảy ra hiện tượng tiến hóa cho đến khi sự chênh lệch tần số alen giữa quần thể nhập cư và quần thể I không còn nữa. à đúng.
(2). Tần số alen a của quần thể I sau 1 thế hệ nhập cư là 0,51 à sai
Gọi m là số lượng cá thể quần thể I: Ta có số allen A là: 0,5m; số allen a là: 0,5m
Số cá thể chuyển từ quần thể II sang là 0,1m: Có 0,6x0,1m = 0,06m allen A và 0,4x0,1m = 0,04m allen a.
Sau một thế hệ nhập cư, quần thể I có: Số allele A: 0,5m + 0,06mA = 0,56m ; số allele a: 0,5m + 0,04m = 0,54m.
Vậy fa = 0,54m/(0,56m+0,54m) = 0,49
(3). Giá trị tốc độ di nhập gen được tính bằng số lượng cá thể của nhóm nhập cư chia tổng số cá thể sau nhập cư ở quần thể nghiên cứu. à đúng
(4). Tần số alen A của quần thể I sẽ tăng dần cho đến khi đạt tỷ lệ 100% à sai, alen A của quần thể I sẽ tăng dần nhưng không bao giờ đạt 100% nếu chỉ xét di nhập gen
Ếch đẻ nhiều trứng vì:
- Do thụ tinh ngoài nên tỉ lệ trứng gặp tinh trùng ít
- Do thụ tinh ở môi trường nước nên không an toàn do làm mồi cho kẻ thù và điều kịên môi trường nước có thể không phù hợp với sự phát triển của trứng
+ Các loài động vật bậc thấp thường có hệ thần kinh kém phát triển, vòng đời ngắn.
+ Hệ thần kinh kém phát triển nên khả năng lưu giữ thông tin không nhiều → khả năng hình thành các tập tính học được là rất hạn chế.
+ Vòng đời ngắn → sự cũng cố các tập tính học được cũng khó thực hiện được → Hoạt động của động vật bậc thấp chủ yếu dựa vào các tập tính bẩm sinh.
+ Sử dụng loại tập tính sẽ có ưu điểm là nhanh, đơn giản, không tiêu tốn nhiều năng lượng và không cần phải học, nhưng có hạn chế là kém linh hoạt → giảm khả năng thích nghi của loài.