Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Xác định kiểu gen:
1: BbIAIO |
2: BbIAIO |
5: B-IAIB |
6: bbIBI- |
3:bbIOIO |
4: (1BB:2Bb) (1IAIA:2IAIO) |
7: BbIBI- |
Người 6 đến từ quần thể có 25% người nhóm máu O → tần số IO = 0,5;Người 4 có bố mẹ dị hợp 2 cặp gen nên có kiểu gen(1BB:2Bb)(1IAIA:2IAIO)
Ta có nhóm máu O + nhóm máu B = (IB +IO)2 = 49% → IB = 0,2
Vậy người nhóm máu B trong quần thể này: 0,04IBIB: 0,2IBIO ↔ 1IBIB:5IBIO (6)
Xét về nhóm máu, cặp vợ chồng 5-6: IAIB × (1IBIB:5IBIO) ↔ (1IA: 1IB) × (7IB:5IO) → Người số 7: (7IBIB:5IBIO)
(1) sai, biết được kiểu gen của 3 người.
Xét cặp vợ chồng 4 -7: (1BB:2Bb)(1IAIA:2IAIO) × Bb (7IBIB:5IBIO) ↔ (2B:1b)(2IA:1IO) × (1B:1b)(19IB:5IO)
(2) đúng. Xác suất sinh con có da đen, nhóm máu A:
(3) sai. Xác suất sinh con gái có da trắng, nhóm máu B:
(4) đúng. Xác suất sinh con có mang alen IO, alen B:
Đáp án B
Cả 4 phát biểu đều đúng. → Đáp án B.
Giải thích:
- Xác định cấu trúc di truyền của quần thể:
+ 84% số người mang gen bạch tạng (Aa + aa)
→ 16 Số người AA → Tần số A = 0,4.
Cấu trúc di truyền của quần thể =0,16AA +0,48Aa+0,36aa=1.
Kiểm tra các phát biểu:
(l) đúng. Vì A = 0,4 và a = 0,6 nên A = 2/3a.
(2) đúng. Vì quần thể cân bằng và A = 0,4 nên Aa = 0,48.
(3) đúng. Vì vợ và chồng đều có da bình thường nên có kiểu gen
0,16AA:0,48Aa=1/4 AA:3/4Aa.
→ Giao tử của mỗi người: 5/8A : 3/8a.
→ Ở đời con, tỉ lệ cá thể có kiểu gen AA=5/8 x 5/8=25/64.
Xác suất con mang gen bệnh (Aa + aa) = 1 - 25/64 = 39/64.
(4) đúng. Vì chồng có da bình thường nên có kiểu gen
0,16AA:0,48Aa=1/4AA:3/4Aa.
→ Giao tử của chồng: 5/8A : 3/8a.
Vợ bị bạch tạng có kiểu gen aa luôn cho 1 a.
→ Ở đời con, tỉ lệ cá thể có kiểu gen=3/8 x1=3/8=37,5%.
Xác suất con bị bạch tạng = 37,5%.
Đáp án B
Xác định cấu trúc di truyền của quần thể người:
Tỉ lệ người mang gen bệnh (Aa: aa) chiếm 84% → Tỉ lệ người không mang gen bệnh (AA) chiếm 16%.
→ p(A) = 0,4 → p(a) = 0,6 → Cấu trúc quần thể: 0,16AA + 0,48 Aa + 0,36 aa = 1.
Vì người vợ và người chồng đều bình thường nên có kiểu gen (0,16AA: 0,48Aa) → 1AA:3Aa
→ Khi giảm phân tạo giao tử sẽ cho tỉ lệ giao tử: (5/8A: 3/8a)
Ở đời con, tỉ lệ sinh ra người con mang gen quy định bệnh (Aa; aa) = 1 – (5/8)2 (AA) = 39/64.
Chọn B
Có 2 phát biểu đúng, đó là I và III.
- Số người mang alen a = 84% → kiểu gen AA có tỉ lệ là 100% - 64% = 16%.
Vì quần thể đang cân bằng di truyền và kiểu gen AA có tỉ lệ 16% nên suy ra tần số A = 0,4.
→ Tần số a = 0,6. Do đó, tần số alen A bằng 2/3 tần số alen a → I đúng.
- Kiểu gen đồng hợp có tỉ lệ = 1 – tỉ lệ kiểu gen dị hợp = 1- 2 × 0,4 × 0,6 = 0,52 = 52% → II sai.
- Quần thể có cấu trúc di truyền là 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa cho nên một cặp vợ chồng đều có da bình thường thì xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng này là 1/4AA hoặc 3/4Aa.
→ Mỗi người sẽ cho giao tử a với tỉ lệ = 3/8; giao tử A với tỉ lệ = 5/8. Do đó, xác suất sinh con đầu lòng mang alen bệnh (mang alen a) là 1 - 5 8 2 = 39 64 . III đúng.
- Người vợ có da bạch tạng thì kiểu gen của người vợ là aa. Người chồng có da bình thường thì xác suất kiểu gen của người chồng là 1/4AA : 3/4Aa
→ Sinh con bị bệnh với xác suất = 3/4 × 1/2 = 3/8 → IV sai.
Đáp án B
Có 2 phát biểu đúng, đó là I và IV. → Đáp án B.
- Số người mang alen a = 84%. → Kiểu gen AA có tỉ lệ = 100% - 64% = 16%.
Vì quần thể đang cân bằng di truyền và kiểu gen AA có tỉ lệ 16% nên suy ra tần số A = 0,4. → Tần số a = 0,6. Do đó, tần số alen A bằng 2/3 tần số alen a. → I đúng.
- Kiểu gen đồng hợp có tỉ lệ = 1 – tỉ lệ kiểu gen dị hợp = 1 - 2×0,4×0,6 = 0,52 = 52%. → II sai.
- Người vợ có da bạch tạng thì kiểu gen của người vợ là aa. Người chồng có da bình thường thì xác suất kiểu gen của người chồng là 1/4AA : 3/4Aa → Sinh con bị bệnh với xác suất = 3/4×1/2 = 3/8. → III sai.
- Quần thể có cấu trúc di truyền là 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa cho nên một cặp vợ chồng đều có da bình thường thì xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng này là 1/4AA hoặc 3/4Aa. → Mỗi người sẽ cho giao tử a với tỉ lệ = 3/8; giao tử A với tỉ lệ = 5/8. Do đó, xác suất sinh con đầu lòng mang alen bệnh (mang alen a) = 1 – (5/8)2 = 1 – 25/64 = 39/64. → IV đúng.
Đáp án D
Đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là mắt xanh, da trắng nên kiểu gen của cặp vợ chồng này là AaBb.
- Vợ chồng đều có kiểu gen AaBb thì xác suất sinh con là trai và có kiểu hình giống bố mẹ là:
AaBb x AaBb → 1/2 . 9/16A-B- = 9/32 = 28,125%.
Chọn đáp án B.
Có hai phát biểu đúng, đó là I và II
Số người mang alen a = 84% → Kiểu gen AA có tỉ lệ 100% - 64% = 16%
Vì quần thể đang cân bằng di truyền và kiểu gen AA có tỉ lệ là 16% nên suy ra tần số A = 0.4.
→ Tần số a = 0.6. Do đó, tần số alen 2/3 tần số alen a → I đúng.
Kiểu gen đồng hợp có tỉ lệ = 1 – tỉ lệ kiểu gen dị hợp = 1 – 2 x 0,4 x 0,6 = 0,52 = 52% → II sai.
Quần thể có cấu trúc di truyền là 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa cho nên một cặp vợ chồng đều có da bình thường thì xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng này là 1/4AA hoặc 3/4Aa → Mỗi người sẽ cho giao tử a với tỉ lệ = 3/8; giao tử A tỉ lệ = 5/8. Do đó, xác suất sinh con đầu lòng mang alen bệnh (mang alen a) là
1
-
5
8
2
=
1
-
25
64
=
39
64
→III đúng.
Người vợ có da bạch tạng thì kiểu gen của người vợ là aa. Người chống có da bình thường thì xác suất kiểu gen của người chông là 1/4AAA : 3/4Aa → Sinh con bị bệnh với xác suất = 3/4 x 1/2 = 3/8 → IV sai.
Người có da trắng chiếm tỉ lệ 100% - 84% = 16%.
Vì quần thể đang cân bằng về di truyền nên thành phần kiểu gen là:
p2AA:2pqAa:q2aa.
Nên tần số của a = q 2 = 0 , 16 = 0 , 4 .
¦ Tần số của A = 1 – 0,4 = 0,6.
Thành phần kiểu gen của quần thể này là:
0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa.
Vậy trong số những người da đen, người dị hợp Aa chiếm tỉ lệ:
0 , 48 0 , 36 + 0 , 48 = 4 7 .
¦ Xác suất để cả 2 vợ chồng có da đen đều có kiểu gen dị hợp là:
4 7 2 = 16 49 .
Khi cả hai vợ chồng đều Aa thì xác suất sinh con gái da trắng (aa):
1 4 × 1 2 = 1 8 .
Vậy một cặp vợ chồng có da đen ở quần thể trên sẽ sinh con gái có da trắng với xác suất là:
16 49 × 1 8 = 2 49
¦ Đáp án C.