Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn A
Cặp bố mẹ I.1 và I.2 không bị bệnh nhưng sinh ra con bị bệnh ⇒ Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: A - bình thường; a - bị bệnh.
Người III.9 không bị bệnh nhưng có mẹ II.7 bị bệnh aa nên người này chắc chắn được nhận 1 gen bệnh từ mẹ, do đó người này sẽ mang alen gây bệnh. Nội dung 1 sai.
Nội dung 2 đúng. Người II.5 có thể có kiểu gen là AA hoặc Aa.
Quần thể cân bằng di truyền có tỉ lệ aa = 0,09 ⇒ Tần số alen a = 0 , 09 = 0 , 3 Tần số alen A = 1 - 0,3 = 0,7.
Cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,72AA + 2 × 0,7 × 0,3 + 0,32= 1 ⇔ 0,49AA + 0,42Aa + 0,09aa = 1.
Người II.3 không bị bệnh nên xác suất để cá thể II.3 có kiểu gen dị hợp tử là: 0 , 42 0 , 42 + 0 , 49 Nội dung 3 sai.
Xác suất cá thể con III(?) bị bệnh là: 46,15% × 1 2 = 23 % Nội dung 4 đúng.
Vậy có tất cả 2 nội dung đúng.
Chọn B
Nhận xét: Bố mẹ: I.1 (bình thường) x I.2 (bình thường) sinh ra con II.4, II.6, II.7 bị bệnh chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định. Mặt khác tính trạng phân bố đồng đều ở 2 giới nên bệnh do gen lặn trên NST thường quy định.
Quy ước: A: bình thường, a: bị bệnh.
Quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền, tần số người bị mắc một bệnh di truyền đơn gen là 9% nên tần số alen Cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng là: 0,49AA : 0,42Aa : 0,09aa.
Xét các kết luận rút ra từ sơ đồ phả hệ:
I. Sai Vì cơ thể II.7 chắc chắn có kiểu gen aa khi giảm phân tạo giao tử a nên III.9 sẽ có kiểu gen Aa và chắc chắn mang alen gây bệnh.
II đúng vì I.1, I.2 chắc chắn có kiểu gen Aa, sinh ra cá thể II.5 bình thường → II.5 có thể có kiểu gen AA hoặc Aa. Nếu II.5 có kiểu gen AA sẽ không mang alen gây bệnh.
III sai. Xác suất để cá thể II.3 có kiểu gen dị hợp tử là 50%. II.3 có kiểu gen bình thường từ quần thể người đang cân bằng có cấu trúc: 0,49AA : 0,42Aa : 0,09aa. Do vậy xác suất kiểu gen dị hợp tử của cá thể II.3 là: 0,42/(0,42 + 0,49) khác 50%.
IV đúng. Cá thể III.3 (0,42AA : 0,41Aa) có tần số alen a = 0,42/0,91.2 = 23%. Cơ thể II.4 cho 100% giao tử a. Vậy xác suất cá thể con III.(?) bị bệnh là: 23%.1 = 23%.
Vậy có 2 kết luận đúng là các kết luận: II, IV
Đáp án B
Bố mẹ bình thường sinh con gái bị bệnh → gen gây bệnh là gen lặn trên NST thường
A- bình thường ; a – bị bệnh
Quần thể có 9% bị bệnh → qa = 0,3; pA =0,7 →Cấu trúc di truyền của quần thể: 0,49AA:0,42Aa:0,09aa
(1) sai, III9 chắc chắn mang alen gây bệnh vì có mẹ bị bệnh (aa)
(2) đúng
(3) sai, xs người II3 có kiểu gen dị hợp là:
(4) đúng, người II3 có kiểu gen: 0,49AA:0,42Aa ↔ 7AA:6Aa
XS người con III (?) bị bệnh là:
Cặp vợ chồng I.1 x I.2 bình thường, có con bị mắc bệnh
ð Gen gây bệnh là gen lặn
Cặp vợ chồng I.1 x I.2 có con gái bị bệnh, người bố bình thường
ð Gen gây bệnh không nằm trên NST X
ð Gen gây bệnh nằm trên NST thường
Qui ước gen A bình thường >> a gây bệnh
Cặp vợ chồng II.7 x II.8 : aa x A-
ð Người con III.9 chắc chắn có kiểu gen Aa, mang gen gây bệnh được di truyền từ mẹ
ð (1) sai
Cặp vợ chồng I.1 x I.2 : Aa x Aa
Người con II.5 bình thường có dạng 1/3AA : 2/3Aa
ð Có 1/3 khả năng anh ta không mang gen bệnh ð (2) đúng
Quần thể người, xác suất bị mắc bệnh là 9%
ð Tần số alen a là 0,3
ð Cấu trúc di truyền quần thể là 0,49AA : 0,42Aa : 0,09aa
ð Người II.3 là 1 người trong quần thể, có xác suất 42/91 mang kiểu gen dị hợp ð (3) sai
Cặp vợ chồng II.3 x II.4 : (7/13 AA : 6/13Aa) x aa
ð Xác suất người con III(?) của họ mắc bệnh là 3/13 x 1 = 3/13 = 23% ð (4) đúng
Đáp án D
Đáp án C
Bố mẹ bình thường sinh con gái bị bệnh → gen gây bệnh là gen lặn trên NST thường.
A- bình thường; a- bị bệnh
1:aa |
2:A- |
|
|||
3:Aa |
4:Aa |
5:Aa |
6: 9AA:2Aa |
||
7:aa |
8: 1AA:2Aa |
9: |
|||
|
10: |
|
|||
Người số 5: mang alen gây bệnh
Người số 6: đến từ quần thể có tần số alen a =0,1 → quần thể đó có cấu trúc:0,81AA:0,18Aa:0,01aa → người bình thường: 0,81AA:0,18Aa ↔ 9AA:2Aa
I đúng
II đúng, xác định được kiểu gen của tối đa 5 người.
III sai, xác suất người 6 mang alen gây bệnh là 2/11
IV đúng,
- Xét cặp vợ chồng: 5-6: Aa × (9AA:2Aa) ↔ (1A:1a)(10A:1a) → người 9: 10AA:11Aa
- Xét cặp vợ chồng: 8 – 9: (1AA:2Aa) × (10AA:11Aa)↔ (2A:1a)(31A:11a) → Xác suất sinh con trai, bình thường: 1 2 x 1 - 1 3 x 11 42 = 115 252
Chọn đáp án D.
Cả 4 phát biểu đều đúng.
Cặp số 8-9 không bị bệnh sinh con số 12 là gái bị bệnh M ® Bệnh M do gen lặn nằm trên NST thường.
Cặp số 8-9 không bị bệnh sinh con số 13 bị bệnh N ® Bệnh N do gen lặn quy định.
Vì bài toán cho biết gen quy định hai bệnh cùng nằm trên một NST ® Cả hai bệnh đều do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước:
a quy định bệnh M; b quy định bệnh N;
các alen trội A và B không quy định bệnh
Xác suất đứa con thứ 2 bị bệnh M là 1/2 x 1/2 = 1/4.
Đáp án D
Cả 4 phát biểu đều đúng. → Đáp án D.
Cặp số 8-9 không bị bệnh sinh con số 12 là gái bị bệnh M → Bệnh M do gen lặn nằm trên NST thường.
Cặp số 8-9 không bị bệnh sinh con số 13 bị bệnh N → Bệnh N do gen lặn quy định.
Vì bài toán cho biết gen quy định hai bệnh cùng nằm trên một NST → Cả hai bệnh đều do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: a quy định bệnh M; b quy định bệnh N; Các alen trội A và B không quy định bệnh.
Theo bài ra, người số 5 có kiểu gen A b A b ; người số 6 có kiểu gen A B a b hoặc A b a B .
→ Người số 11 có kiểu gen A B A b hoặc A b a B .
Người số 1 có kiểu gen a b a b
Người số 8 có kiểu gen A B a b → Người số 2 có kiểu gen A B a B .
Người số 4 có kiểu gen A b A b .
Người số 7 bị bệnh M nên có kiểu gen a B a b .
Người số 3 bị bệnh M và có con bị bệnh N nên kiểu gen của người số 3 là a B a b .
Người số 10 có kiểu gen A b a b .
Người số 9 có kiểu gen A b a B .
Người số 12 có kiểu gen a B a b .
Người số 13 có kiểu gen A b a b .
→ I đúng.
II đúng. Vì người số 10 có kiểu gen A b a b , người số 11 có kiểu gen A B A b hoặc A b a B .
→ Cặp 10 -11 không thể sinh con bị cả 2 bệnh do có hiện tượng liên kết gen.
III đúng. Vì người số 8 có kiểu gen A B a b ; Người số 9 có kiểu gen A b a B .
→ Sinh con bị bệnh với xác suất 50%.
IV đúng. Đứa đầu lòng bị bệnh M → Kiểu gen cặp vợ chồng 10 -11 là A b a b × A b a B
Xác suất đứa con thứ 2 bị bệnh M là 1/2 × 1/2 = 1/4.
Đáp án C
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, III và IV. → Đáp án C.
- Cặp vợ chồng 1 và 2 không bị bệnh, sinh con gái số 5 bị bệnh. → Bệnh do gen lặn (a) nằm trên NST thường quy định; A không quy định bệnh → Kiểu gen (1), (2) là Aa; (5) là aa
Người số (8), (9) bình thường có bố (4) bị bệnh aa → Kiểu gen (8), (9) là Aa.
Người số (10) bình thường có mẹ bị bệnh aa → Kiểu gen (10) là Aa. (III đúng)
II sai. Có tối đa 7 người biết chắc chắn về kiểu gen: (1), (2), (8), (9), (10) là Aa. (4), (5) là aa.
- I đúng. Người số 6 đến từ quần thể có tỷ lệ người bị bệnh là 1% → a = 0,1 → Xác suất người số 6 có kiểu gen dị hợp là =
- Người số 7 đến từ quần thể có 4% số người bị bệnh. → Cấu trúc di truyền của quần thể là 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa.
→ Người số 7 có kiểu gen Aa với xác suất = 0,32/0,96 = 1/3.
Người số 7 có kiểu gen AA với xác suất =2/3.
- Ta có: (7) (1/3Aa : 2/3AA) x (8) Aa → (11) A- : 5/11AA; 6/11Aa
IV đúng. Vì người số 10 có kiểu gen Aa; người số 11 có xác suất kiểu gen 5/11AA; 6/11Aa
Do đó, cặp 10-11 sinh con bị bệnh với xác suất = 1/2 × 3/11 = 3/22.
→ cặp 10-11 sinh con gái không bị bệnh với xác suất = 1/2 × 19/22 = 19/44.
Đáp án A
(1) sai:
Bố 8 và mẹ 9 đều không bị bệnh sinh con gái 14 bị bệnh → tính trạng bị bệnh là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định
(2) đúng:
Có 6 người xác định được chính xác kiểu gen là người số (7), (8), (9), (11), (12), (14).
(3) sai:
- Có 9 người có kiểu gen đồng hợp là: (1), (2), (3) hoặc (4), (5), (6), (7), (10), (13), (14).
- Chú ý: Vì 8 là Aa (con 8 chắc chắn nhận một alen a từ mẹ 3 hoặc bố 4) nên ở 3 hoặc 4 phải là Aa (nếu 3 là AA hoặc Aa thì 4 phải là Aa; nếu 4 là AA hoặc Aa thì 3 phải là Aa).
(4) đúng:
- Cặp vợ chồng III.12: (Aa) × III.13: (1/3AA:2/3Aa) → Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh A- = 1 – aa = 1 – 1/2 × 1/3 = 5/6.
(5) đúng:
- Người số 11 kết hôn với một người vợ đến từ một quần thể có CTDT:0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa = 1.
- Ta có: Người chồng (11): Aa × vợ bình thường (9/11AA: 2/11Aa), xác suất cặp vợ chồng trên
sinh ra con bị bệnh (aa) = 1/2 × 1/11 = 1/22
Đáp án B
Ta thấy bố mẹ bình thường sinh con gái bị bệnh
→ tính trạng do gen lặn trên NST thường quy định
Quy ước gen:
A- bình thường, a- bị bệnh
Quần thể có 4%aa → tần số alen a = 0,2
Cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,64AA:0,32Aa:0,02aa
I sai, nguời (9) có mẹ bị bệnh nên phải mang alen bệnh
II đúng, có nguời 3,5 có thể không mang alen gây bệnh
III sai. Xác suất người số (3) có kiểu gen dị hợp tử là
Đúng. Người số (4) có kiểu gen aa
Người số (3) có kiểu gen: 0,64AA:0,32Aa ⇄ 2AA:lAa
Cặp vợ chồng này: (2AA:lAa) x aa ⇌ (5A:1a)a
Xác suất họ sinh con bị bệnh là: 1/6 ≈ 16,7%