Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn đáp án B
P: YY (hạt vàng) × yy (hạt xanh)
F1: Yy (100% hạt vàng)
F2: 1YY : 2Yy : 1yy → 3 vàng : 1 xanh
Hạt F1 chính là cây F2 sẽ có dạng 3 vàng : 1 xanh
Chọn C
A vàng; a xanh; B trơn ; b nhăn.
P: AABB x aabb
F1: AaBb
F1 x F1 à F2
I. Ở F2 cây hạt vàng, trơn dị hợp 2 cặp gen chiếm tỷ lệ 4 9 à sai, vàng trơn dị hợp = 4/16
II. Lần lượt cho cây hạt vàng, trơn F2 lai phân tích, xác suất thu được đời con 100% hạt vàng, trơn là 1 9 à đúng
A-B- ở F2 lai phân tích
A-B- x aabb à 100% vàng trơn à AABB x aabb
Mà xs AABB = 1/9
III. Cho các cây hạt vàng, trơn F2 giao phấn với nhau, xuất hiện 5 phép lai thu được kiểu hình 100% hạt vàng trơn. à đúng
A-B- x A-B-
Các phép lai cho 100% vàng trơn
AABB x AABB
AABB x AaBb
AABB x AABb
AABB x AaBB
AaBB x AABb
IV. Cho các cây hạt vàng, trơn F2 giao phấn với nhau, xác suất thu được cây có kiểu gen đồng hợp chiếm ti lệ 25 81 à đúng
A-B- x A-B-
(AB = 4/9; Ab = aB = 2/9; ab = 1/9)
à con đồng hợp = 25/81
Lời giải chi tiết :
Ptc : vàng trơn x xanh nhăn
F1: vàng trơn
F1 tự thụ
F2: vàng trơn, vàng nhăn, xanh trơn, xanh nhăn
Từ kết quả trên, ta có thể rút ra kết luận là: Gen alen qui định mỗi cặp tính trạng đã phân ly tự do trong quá trình giảm phân hình thành giao tử.
Đáp án C
A sai
B sai do đời con có 4 tính trạng nhưng vẫn chưa biết đó là do phân li độc lập hay là hoán vị gen
D sai do không thể khẳng định chúng trên 1 NST được khi chưa biết rõ tỉ lệ từng loại tính trạng
- Cây mang kiểu gen AA thì khi tự thụ phấn chỉ cho đời con loại hạt màu vàng.
- Cây mang kiểu gen Aa thì khi tự thụ phấn cho đời con 2 loại kiểu hình là hạt màu vàng và hạt màu xanh, trong đó có tỉ lệ 3 vàng : 1 xanh.
- Cây mang kiểu gen aa thì khi tự thụ phấn chỉ cho đời con loại hạt màu xanh.
- Khi cho cây dị hợp Aa tự thụ phấn thì đời F1 có tỉ lệ gồm 1AA, 2Aa, 1aa. Vậy trong số các cây F1, loại cây có kiểu gen aa chiếm tỉ lệ 0,25 = 25%. → Đáp án D
Đáp án C
A- hạt vàng; a – hạt xanh
P: AA × aa → F1: Aa → F2: 1AA:2Aa:1aa
Trong số các cây hạt vàng ở F2, cây có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 2/3
Ta có
Hạt vàng x Hạt xanh => 1 vàng : 1 xanh
=> Aa x aa => 1 Aa : 1 aa
=> Gieo các hạt rồi cho chúng tự thụ phấn
=> Aa x Aa =>3/4 A- :1/4 aa
=> aa x aa => aa
Tỉ lệ hạt vàng thu được khi tự thụ là :3/4 x1/2 = 3/8
Đáp án B
Chọn C
A vàng; a xanh; B trơn; b nhăn
Vàng trơn x vàng trơn à F1: 3 vàng trơn: 1 vàng nhăn và có KG dị hợp 2 cặp gen
à P: AABb x AaBb à F1: (1AA: 1Aa) x (1BB: 2Bb: 1bb)
1. Nếu cho F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, F2 sẽ có kiểu hình hạt xanh, nhăn chiếm tỉ lệ là 1,5625%. à đúng
F1: 1AABB: 2AABb: 1AAbb: 1AaBB: 2AaBb: 1Aabb ngẫu phối
2. Trong số hai cây đem lai, có một cây mang kiểu gen AaBB à sai
3. Nếu cho các cây vàng, nhăn ở F1 tự thụ phấn qua một thế hệ, đời con sẽ có kiểu hình là: 7 vàng, nhăn : 1 xanh, nhăn. à đúng,
Vàng nhăn F1: 1AAbb; 1Aabb tự thụ
à F2: aabb = 1/8
4. Thế hệ F1 có 8 kiểu gen khác nhau. à sai
Đáp án C
Hạt trên cây F2 là thế hệ F3
Loại cây vừa có hạt màu vàng vừa có hạt màu xanh là cây có kiểu gen dị hợp Aa.
P: AA ´ aa; F1: Aa
Từ F1 đến F3 đã trải qua 2 thế hệ tự thụ phấn do đó tỉ lệ cây vừa có hạt màu xanh vừa có hạt màu vàng ở F3 là (1/2)2 ´ 100% = 25%.
Đáp án D
Ta có phép lai:
P: AA x aa
F1: Aa
F2: 1AA: 2Aa: 1aa.
Câu A: F1 có KG 100% là Aa => ĐÚNG.
Câu B: Hạt thu được trên cây F1 chính là thế hệ F2, F2 có tỉ lệ 3 vàng : 1 xanh => ĐÚNG.
Câu C: Trong các hạt F2 có các hạt có KG đồng hợp => Khi đem tự thụ sẽ cho đời con đồng nhất => ĐÚNG.
Câu D: Hạt trên cây F1 là thế hệ F1, F1 có KG dị hợp nên khi tự thụ sẽ có thể cho cả hạt vàng và hạt xanh => SAI.