Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Do mạch thứ nhất có A:T:G:X=1:2:3:4
nên mạch thứ 2 có A:T:G:X= 2:1:4:3
Vì mạch gốc có X=3T nên mạch 2 là mạch gốc
Số nu loại A mt cung cấp là A*4=720=> A(gốc)=180 nu
=> tổng số nu của gen là (180/0,2)*2=1800 nu
Số aa trong chuỗi polipeptit hoàn chỉnh là
(1800/6)-2=298 aa
Gọi a là số giao tử cái
=> số giao tử đực = 4a ( do nó cùng phát triển từ số tế bào bằng nhau )
=> tổng số giao tử đực và cái là : a+4a=5a
=> số giao tử cái là : 5a = 320 => a = 320 : 5 = 64
=> số giao tử đực là : 4a = 4.64 = 256
=> số giao tử đực nhiều hơn số giao tử cái : 256 - 64 = 192
Do số nhiễm sắt thể đơn trong giao tử đực và giao tử cái bằng nhau , nên số nhiễm sắt thể đơn của tinh trùng nhiều hơn trứng chính là số nhiễm sắt thể của số tinh trùng dư :
Suy ra : 192n = 3840 => n = 20
=> 2n = 2.20 = 40 NST
Đặc điểm chung của lớp bò sát :
- Là động vật có xương sống thích nghi với đời sống hoàn toàn ở cạn.
- Da khô có vảy sừng bao bọc.
- Cổ dài, màng nhĩ nằm trong hốc tai.
- Chi yếu có vuốt sắc
- Phổi có nhiều vách ngăn.
- Tm có vách hụt ngăn tâm thất (Trừ cá sấu).
- Máu đi nuôi cơ thể là máu pha.
- Là động vật biến nhiệt.
- Có cơ quan giao phối, thụ tinh trong.
- Trứng có màng dai hoặc vỏ đá vôi bao bọc, giàu noãn hoàng.
-xác định kiểu gen của P
+cây hoa đỏ có kiểu gen AA
+cây hoa trắng có kiểu gen aa
-SĐL:
P: AA(hoa đỏ) * aa(hoa trắng)
GP: A ; a
F1: 100%Aa (100% hoa hồng)
F1\(\times F1:\)
Aa(hoa hồng) * Aa (hoa hồng)
GP1: A, a ↓ A,a
F2: KG 1AA :2Aa :1aa
KH 25%hoa đỏ :50%hoa hồng:25%hoa trắng
Khi giảm phân sẽ cho 2^3 = 8 loại giao tử
Với kiểu giao tử : ABDE, AbDE, ABdE, Abde,aBDE, aBdE, abDE, abdE.
+Giao tử mang các alen trội (ABDE ) chiếm 1/8=12,5%
+ Giao tử mang 3 alen trội so trong 4 alen (1/8 AbDE : 1/8 ABdE :1/8 aBDE) chiếm 3/8=37,5%
+ Giao tử mang 2 alen trội trong 4 alen (1/8 AbdE :1/8 abDE :1/8 aBdE) chiếm 3/8=37,5%
Cơ thể AaBbDDEeGg dị hợp tử 4 cặp gen
=> Giảm phân tạo ra 24 =16 loại giao tử
Loại giao tử mang gen ABDEG chiếm tỉ lệ 1/16