Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nhớ rừng: Biểu cảm (gián tiếp)
Ông đồ: Biểu cảm kết hợp miêu tả và tự sự.
Quê hương: Biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả
Khi con tu hú: Biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả
Tức cảnh Pác Bó: Biểu cảm kết hợp tự sự
Ngắm trăng: Biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả
Đi đường: Biểu cảm kết hợp miêu tả
Chiếu dời đô: Nghị luận
Hịch tướng sĩ: Nghị luận
Nước Đại Việt ta: Nghị luận
Bàn luận về phép học: Nghị luận
Mở bài
(Đây chỉ là một cách)
- Nửa đầu thế kỉ XX, đất nước ta rơi vào ách đô hộ của thực dân Pháp => nhiều bài thơ hay về tự do, về tinh thần đấu tranh ra đời, trong đó có Nhớ rừng của Thế Lữ và Khi con tu hú của Tố Hữu.
- Nhận xét về hai bài thơ này, có ý kiến cho rằng: “Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khát khao tự do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên, thái độ đấu tranh cho tự do ở mỗi bài thơ lại hoàn toàn khác nhau”.
2. Thân bài
2.1. Hai bài thơ này đều thể hiện lòng yêu nước và khao khát tự do của tầng lớp thanh niên trí thức.
a. Bài thơ “Nhớ rừng”
- Nhớ rừng mượn lời con hổ trong vườn bách thú để gián tiếp thể hiện một cách kín đáo lòng yêu nước và khao khát tự do của thanh niên trí thức nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung thời kì đó.
+ Con hổ buồn bã, uất hận vì hiện tại tù túng, tầm thường, mất tự do.
Đối lập với tư thế là chúa sơn lâm, đầy oai hùng, kiêu hãnh, được vạn vật nể sợ.
+ Con hổ “nhớ rừng” – nhớ “cảnh nước non hùng vĩ” - ngôi nhà thân yêu, bao la và tự do mà nó được làm chủ; nhớ thời oanh liệt, huy hoàng của nó ở nơi ấy.
Vì thế, con hổ khát khao trở về, khát khao được tự do => nó gửi mình theo “giấc mộng ngàn to lớn// Để hồn ta được phảng phất gần ngươi// Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!”
Liên hệ, bài thơ ra đời năm 1936, hoàn cảnh đất nước ta bấy giờ, chịu đô hộ, mất tự do => nỗi lòng của người dân mất nước: yêu nước, uất hận, khao khát tự do.
KL: Qua việc thể hiện tâm sự, nỗi lòng của con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình yêu nước thiết tha của một thanh niên trí thức. Đồng thời, ta cũng thấy được sự uất hận, khao khát vươn tới cuộc sống tự do của toàn dân tộc.
b. Bài thơ “Khi con tu hú”
- Bài thơ sáng tác năm 1939, khi nhà thơ đang bị giam ở nhà lao Thừa Thiên. Khi con tu hú là lời bộc lộ tâm trạng mãnh liệt, sôi nổi của người chiến sĩ bị tù đày. Hoàn cảnh này cũng giống như con hổ trong vườn bách thú, bị tước mất tự do.
- Tình yêu nước và khao khát tự do của người chiến sĩ thể hiện qua:
+ Cảnh thiên nhiên: người chiến sĩ tinh tế và thiết tha với cuộc sống tự do bên ngoài mới có thể vẽ nên bức tranh đẹp và có sống động như vậy. Cuộc sống ấy tươi đẹp và bình dị vô cùng, nó gắn bó với tất cả con người Việt Nam.
“Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đương chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào tầng không”
+ Khát khao tự do: nhân vật trữ tình muốn bung phá, phản kháng lại sự tù túng, chật hẹp của hoàn cảnh. Khát vọng ấy mạnh mẽ, quyết liệt vô cùng (hành động “đạp tan phòng”).
“Ta nghe hè dậy bên lòng,
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi.
Ngột làm sao, chết uất thôi,
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu”
+ Tố Hữu là nhà thơ chiến sĩ _ thơ ông là thứ thơ trữ tình - chính trị độc đáo. Do đó, nổi lên trong bài thơ này, ta thấy tình yêu đất nước tha thiết và khát khao tự do cháy bỏng của một chiến sĩ cách mạng.
2.2. Sự khác nhau trong thái độ đấu tranh cho tự do ở hai bài thơ
Hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và nhất là khát vọng tự do cháy bỏng, nhưng thái độ đấu tranh cho tự do lại hoàn toàn khác nhau.
* Nhớ rừng: con hổ bi quan, buồn bã trước hoàn cảnh tù đày, giải thoát bằng hoài niệm và mơ ước.
- “Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua …”
= > Thái độ chán nản, tuy đầy uất hận nhưng lại bế tắc, buông xuôi trước hoàn cảnh đó. Nó “nằm dài” trong cũi sắt để gặm nhấm “khối căm hờn” đã hóa đá trong lòng.
- Đối mặt với hoàn cảnh ấy, con hổ gửi hồn tìm về quá khứ oai hùng để nhớ tiếc, và nương theo giấc mộng để hồn được phảng phất gần cảnh nước non hùng vĩ xa xôi đó = > cách giải quyết theo tinh thần lãng mạn.
+ “Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ
Thủa tung hoành hống hách những ngày xưa”
+ “Có biết chăng trong những ngày ngao ngán,
Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn
Để hồn ta phảng phất được gần ngươi,
- Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!”
* Khi con tu hú: Thái độ quyết liệt, mạnh mẽ, không chịu buông xuôi trước hoàn cảnh. Tình yêu nước và khát khao tự do đã thôi thúc nhân vật trữ tình hành động, đấu tranh để giành lấy tự do.
+ Khổ cuối dồn nén tâm trạng của nhân vật trư tình:
“Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu”
= > Tiếng chim tu hú trở thành tiếng kèn xung trận, hồi trống giục giã tâm hồn con người. Người chiến sĩ khát khao hành động, muốn “đạp tan phòng”, phá vỡ sự giam hãm kia, ra ngoài để bảo vệ sự yên bình, tự do của dân tộc.
+ Cảnh thiên nhiên: bắp ngô, trái cây ngọt chín, tiếng chim tu hú, chim chóc, …
= > hiện thân của cuộc sống tự do mà yên bình, hạnh phúc. Đó là cuộc sống mà nguời chiến sĩ muốn bảo vệ. Dù hoàn cảnh hiện tại là đau khổ, tù đày nhưng không hề khiến anh buồn bã, chán nản, mà nó chỉ càng hun đúc thêm tinh thần chiến đấu sắt thép của anh.
• Lí giải nguyên nhân khác nhau:
+ Thế Lữ là một nhà thơ lãng mạn của trong phong trào Thơ mới 32- 45. Các nhà thơ mới với cái tôi cá nhân còn non trẻ, trước hiện thực nô lệ của nước nhà, họ đi sâu mãi vào cái bản thể, vào thế giới nội tâm để trốn tránh thực tại. Người thoát lên tiên cảnh, người tìm về quá vãng, hay say đắm trong tình yêu, …
Thế Lữ cũng không nằm ngoài xu hướng chung ấy. Với Nhớ rừng, ông không giống nói trực tiếp tâm tư, tình cảm của mình như Tố Hữu mà phải gián tiếp qua lời con hổ trong vườn bách thú. Trước hiện thực phũ phàng, cách giải quyết của ông theo khuynh hướng lãng mạn: là tìm quá khứ và mơ mộng.
+ Tố Hữu: là nhà thơ cách mạng. Vì thế, thơ ông là tiếng nói lạc quan, đậm tính sử thi. Bài thơ Khi con tu hú được sáng tác khi nhà thơ đang trong cảnh tù đầy, nhưng nó không làm bài thơ mang vẻ u sầu, tuyệt vọng. Ngời sáng lên vẫn là tinh thần lạc quan cách mạng, là khát khao tự do cháy bỏng và gắn liền với nó là khát khao hành động để giành lấy tự do:
“Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi”
3. KẾT BÀI
- Khẳng định đây là hai bài thơ hay, thể hiện tinh thần yêu nước của một thế hệ thanh niên trí thức hồi bấy giờ.
- Sự khác nhau trong thái độ tranh đấu cho tự do của tác phẩm góp phần làm nên nét riêng của thơ lãng mạn và thơ cách mạng; đồng thời cho chúng ta thấy phần nào phong cách riêng biệt của mỗi nhà thơ.
Khi con tu hú
1. Mở bài
- Giới thiệu những nét khái quát về Tố Hữu, một nhà thơ dành cả sự nghiệp và cuộc đời hiến dâng cho Cách mạng
- Nhận định chung về “Khi con tu hú”: “là khúc ca tâm tình, là tiếng gọi đàn, hướng về đồng quê và bầu trời tự do với tình yêu và niềm khao khát cháy bỏng” (Sổ tay Ngữ văn 8)
2. Thân bài
a. Cảnh đất trời vào hè
- Cảnh đất trời vào hè với nhiều âm thanh:
+ Tiếng chim tu hú
+ Tiếng ve ngân
+ Tiếng sáo diều
⇒ Âm thanh rộn rã, tươi vui
- Bên cạnh đó có nhiều màu sắc
+ Vàng: Bắp, lúa
+ Xanh: Trời
+ Hồng: nắng
⇒ Màu sắc tươi tắn, rực rỡ
- Nhiều hương vị:
+ Vị lúa chín
+ Vị ngọt của trái cây
⇒ Những hương vị hết sức ngọt ngào tinh khiết
- Không gian đất trời cao rộng, cánh diều chao liêng ⇒ Sự khoáng đạt đầy tự do
⇒ Kết hợp biện pháp tu từ cùng với những tính từ, từ láy ⇒ bức tranh trong tâm tưởng về mùa hè tươi đẹp của người chiến sĩ trong cảnh tù đày
b. Người tù cách mạng khao khát tự do, đau khổ vì bị giam cầm
- Từ ngữ mạnh: “đạp”, “ngột”, “chết”, “uất”
- Từ ngữ cảm thán: “ôi”, “thôi”, “làm sao”,
⇒ Nghệ thuật tương phản cho thấy sự đối lập giữa cảnh đất trời bao la và cảnh tù đầy, người chiến sĩ khao khát tự do cháy bỏng, muốn đập tan mọi thứ để thoát khỏi cảnh tù túng
⇒ Bài thơ kết thúc với tâm trạng nhức nhối, là dấu hiệu báo trước sự hành động để thoát khỏi hoàn cảnh sau này (Tố Hữu sau đó đã vượt ngục để vươn tới bầu trời tự do)
3. Kết bài
- Khái quát những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản
- Bài thơ là bức chân dung tinh thần tự họa của Tố Hữu, cho chúng ta hiểu thêm về hình ảnh người chiến sĩ cách mạng anh hùng
Tức cảnh Pác Bó
1. Mở bài
- Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc, chúng ta nhắc đến Người không phải chỉ với tư cách của một người đem đến ánh sáng độc lập, mà còn ngưỡng vọng Người trong vai trò là một nhà thơ, một người nghệ sĩ
- Tức cảnh Pác Bó là bài thơ khắc họa bức chân dung lạc quan của người nghệ sĩ ấy
2. Thân bài
a. Câu thơ đầu (câu khai)
- Câu thơ 7 chữ khắc họa rõ cuộc sống sinh hoạt thường nhật của vị lãnh tụ:
+ Nơi ở: trong hang
+ Nơi làm việc: suối
+ Thời gian: sáng- tối
+ Hoạt động: ra- vào
⇒ Sử dụng các cặp từ trái nghĩa, nhịp thơ linh hoạt, diễm tả lối sống đều đặn, quy củ của Bác, sự hòa hợp với thiên nhiên, với cuộc sống núi rừng
b. Câu tiếp (câu thừa)
- Câu thơ làm ta hiểu rõ hơn về cách ăn uống của Bác với những đồ ăn giản dị, đặc trưng của núi rừng: cháo bẹ, rau măng
+ Cháo nấu từ ngô, rau măng thì lấy từ cây măng rừng, của trúc tre trên rừng
+ Những thức ăn giản dị hằng ngày, mộc mạc, đơn sơ, dân dã ⇒ sự gian nan vất vả
⇒ Bác vẫn trong tư thế sẵn sàng, bất chấp khó khăn, gian khổ để đạt được mục đích là giải phóng dân tộc
c. Câu thứ ba (câu chuyển)
- Điều kiện làm việc: bàn đá chông chênh ⇒ Khó khăn, thiếu thốn
- Công việc Bác làm: dịch sử Đảng ⇒ Công việc vĩ đại, quan trọng
⇒ Phép đối làm nổi bật lên sự khó khăn, Bác yêu thiên nhiên, yêu công việc Cách mạng, luôn làm chủ được cuộc sống dù trong bất kì hoàn cảnh nào
d. Câu cuối (câu hợp)
- Cuộc đời cách mạng được nhấn mạnh, Bác hoạt động cách mạng, một công việc không hề dễ dàng và đơn giản, đặc biệt trong hoàn cảnh gian khổ như vậy, thế mà người nghệ sĩ, chiến sĩ vẫn cảm thấy “sang”:
+ “Sang”- sống trong hoàn cảnh khó khăn nhưng Bác luôn cảm thấy thoải mái, sang trong và vui thích
+ Chữ “sang” thể hiện niềm vui, niềm tự hào khi thực hiện được lí tưởng của Bác
⇒ Người có một phong thái ung dung, hiên ngang, chủ động, lạc quan và luôn yêu cuộc sống ⇒ đây chính là nhãn tự của bài thơ (từ quan trọng thể hiện, nổi bật chủ đề cả bài) và cũng chính là của cuộc đời Bác
3. Kết bài
- Khái quát những giá trị nội dung, nghệ thuật tiêu biểu của văn bản
- Bài học về tinh thần lạc quan của Bác đối với mỗi người
Ngắm trăng
1. Mở bài
Dẫn dắt và giới thiệu bài thơ.Tập thơ "Nhật kí trong tù" được ra đời trong một hoàn cảnh rất đặc biệt, khi bác bị bắt ở Quảng Tây, Trung Quốc và bị giải tới giải lui 30 nhà giam trong 13 huyện của tỉnh. Trong đó, bài thơ "Ngắm trăng" tiêu biểu cho tình yêu thiên nhiên và toát lên tinh thần ung dung của Bác trong hoàn cảnh tù đầy.
2. Thân bài
a) Hai câu đầu
Câu thơ đầu giới thiệu hoàn cảnh ngắm trăng của Bác: trong tù không có rượu cũng chẳng có hoa. Câu thơ không có hàm ý phàn nàn về sự thiếu thốn trong tù đầy bởi chẳng có nhà tù nào lại nhân đạo đến mức đem rượu và hoa đến cho người tù thưởng thức và ngắm trăng. Bác nói đến rượu và hoa ở đây như một nhu cầu của thi nhân. Các thi nhân xưa thường uống rượu trước hoa mà thưởng trăng trong lúc tâm hồn thư thái như Nguyễn Trãi viết:"Đêm thu hớp nguyệt nghiêng chén"
còn Bác lại ngắm trăng trong tù, không có rượu và hoa nên câu thơ có ý nuối tiếc, vì không có rượu và hoa để cuộc thưởng trăng được mười phần viên mãn. Nhắc đến rượu và hoa trong hoàn cảnh tù đầy còn cho thấy cái tự do nội tại, sự thư thái và ung dung của Bác.
Câu hai là sự bối rối, xốn xang của Bác trước đêm trăng đẹp:"Đối thử lương tiêu nại nhược hà"
Mặc dù không có rượu và hoa để thưởng trăng nhưng Người vẫn không thể cầm lòng trước cảnh đẹp đêm trăng và cảm hứng thi sĩ vẫn bốc cao, vẫn khao khát được thưởng thức vẻ đẹp của đêm trăng.
b) Hai câu sau
Người đã thả hồn ra ngoài song sắt của nhà tù để tự do chiêm ngưỡng vầng trăng đang tỏa mộng giữa trời. Giữa người và trăng có cái song sắt nhà tù vậy mà Người vẫn giao hòa với vầng trăng. Đây là một cuộc vượt ngục về tinh thần hết sức ngoạn mục của Bác.
Còn vầng trăng cũng như vượt qua song sắt của nhà tù để tìm đến ngắm nhà thơ. Hai câu thơ tạo thành những cặp đối rất chỉnh trong từng câu và giữa hai câu: "nhân- nguyệt, minh nguyệt- thi gia" làm nổi bật tình cảm song phương mãnh liệt giữa người và trăng. Nghệ thuật nhân hóa vầng trăng như có gương mặt, ánh mắt, tâm hồn cùng phép đối đã cho thấy với Bác Hồ, trăng hết sức gắn bó thân thiết và trở thành tri âm, tri kỉ từ lâu.Hai câu thơ còn cho thấy sức mạnh tinh thần kì diệu của người chiến sĩ, thi sĩ Hồ Chí Minh. Phía này là nhà tù đen tối, là hiện thực tàn bạo còn ngoài kia là vầng trăng thơ mộng, là thế giới của cái đẹp, là bầu trời tự do lãng mạn. Ở giữa hai đối cực đó là song sắt của nhà tù. Nhưng với cuộc thưởng trăng này, song sắt của nhà tù đã trở nên bất lực, vô nghĩa. Đọc hai câu thơ, ta cảm thấy người tù cách mạng ấy dường như không chút bận tâm về những cùm xích, đói rét, ghẻ lở, muỗi rệp..., bất chấp cái song sắt thô bạo của nhà tù để tìm đến "đối diện đàm tâm" với vầng trăng tri kỉ.3. Kết bài
Nêu cảm nghĩ
Bài thơ "Ngắm trăng" vừa thể hiện tình cảm thiên nhiên sâu sắc, mạnh mẽ - môth biểu hiện nổi bật của tâm hồn nghệ sĩ của Bác, vừa cho thấy sức mạnh tinh thần to lớn của người chiến sĩ vĩ đại. Vì vậy, có thể nói đằng sau những câu thơ là một tinh thần thép vượt lên trên tất cả.
Nội dung tư tưởng: Tình yêu thiên nhiên đất nước lớn lao, vượt qua cảnh ngục tù của người chiến sĩ mang tâm hồn thi sĩ.