Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có:
\(\left\{{}\begin{matrix}n_{Ba\left(NO3\right)2}=\frac{26,1}{261}=0,1\left(mol\right)\\n_{Na2SO4}=\frac{28,4}{142}=0,2\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
\(PTHH:Ba\left(NO_3\right)_2+Na_2SO_4\rightarrow2NaNO_3+BaSO_4\)
Nên Na2SO4 dư
\(\Rightarrow n_{BaSO4}=n_{Ba\left(NO3\right)2}=0,1\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m=m_{BaSO4}=0,1.233=23,3\left(g\right)\)
a) Mg(NO3)2 + 2KOH --> 2KNO3 + Mg(OH)2\(\downarrow\)
Tỉ lệ: 1:2:2:1
b) Fe2(SO4)3 + 3Ba(NO3)2 --> 2Fe(NO3)3 + 3BaSO4\(\downarrow\)
Tỉ lệ: 1:3:2:3
c) Cu(NO3)2 + 2NaOH --> Cu(OH)2\(\downarrow\) + 2NaNO3
Tỉ lệ: 1:2:1:2
d) 2Al(OH)3 + 3H2SO4 --> Al2(SO4)3 + 6H2O
Tỉ lệ: 2:3:1:6
e) 2Na + 2H2O --> 2NaOH + H2
Tỉ lệ: 2:2:2:1
f) N2O5 + H2O --> 2HNO3
Tỉ lệ: 1:1:2
g) 6Na + 2H3PO4 --> 2Na3PO4 + 3H2
Tỉ lệ: 6:2:2:3
h) 4P + 5O2 --to--> 2P2O5
Tỉ lệ: 4:5:2
a) Phương trình chữ:
bari clorua + axit sunfuric → bari sunfat + axit clohiđric
b) PTHH:
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl
- Nhỏ vài giọt dung dịch đồng sunfat vào ống nghiệm đựng dung dịch natri hidroxit
Hiện tượng: xuất hiện chất không tan màu xanh
\(CuSO_4+2NaOH\rightarrow Cu\left(OH\right)_2+Na_2SO_4\)
- Nhỏ vài giọt dung dịch H2SO4 vào ống nghiệm đụng Cu(OH)2
Hiện tượng:Chất rắn màu xanh lam tan dần, tạo thành dung dịch màu xanh lam.
\(Cu\left(OH\right)_2+H_2SO_4\rightarrow CuSO_4+2H_2O\)
-Ngâm 1 đoạn dây đồng vào dung dịch AgNO3
Hiện tượng:Có kim loại màu xác bám ngoài dây đồng. Dung dịch ban đầu không màu chuyển dần sang màu xanh. Đồng đã đẩy bạc ra khỏi dung dịch Bạc Nitrat và một phần đồng bị hoà tan tạo ra dung dịch Đồng Nitrat màu xanh lam
\(Cu+2AgNO_3\rightarrow2Ag+Cu\left(NO_3\right)_2\)
- Nhỏ vài giọt dung dịch Bariclorua vào ống nghiệm đựng dung dịch natrisunfat
Hiện tượng:Xuất hiện kết tủa trắng bari sunfat trong dung dịch.\(BaCl_2+Na_2SO_4\rightarrow2NaCl+BaSO_4\)( Có tham khảo trên mạng :< )
Dấu hiệu để dự đoán có xẩy ra hiện tượng hóa học đó là sự xuất hiện chất mới:
- Tên gọi khác so với chất ban đầu.
- Tất cả phản ứng đốt cháy đều xẩy ra hiện tượng hóa học.
- Chất sau phản ứng không có những tính chất giống chất ban đầu (ví dụ: đốt bột sắt trong khi oxi dư, sau phản ứng chất rắn đó không bị hút bởi nam châm)
- Xuất hiện chất không tan hay còn gọi là kết tủa (ví dụ a: ban đầu 2 dung dịch trong suốt, sau đó thì xuất hiện chất không tan(kết tủa trắng)).
- Sự đổi màu của chất (ví dụ c: đường ban đầu màu trắng, sau đó thì ngả màu nâu).
- Sự đổi màu của các dung dịch ( ví dụ: Cho một mẩu đồng vào dung dịch axit sunfuric đặc, nóng không màu. Mẩu đồng tan dần, có khí thoát ra, dung dịch sau phản ứng có màu xanh lam)
- Có chất khí thoát ra (ví dụ: Thả một đinh sắt vào dung dịch axit sunfuric loãng thì thấy có bọt khí bám quanh đinh sắt).
1. dấu hiệu là :bông cháy thành than , kính bị mờ , còn phản ứng là có nhiệt độ
2. dấu hiệu là:cồn bị cháy , kính bị mờ , còn phản ứng là có nhiệt độ
3. dấu hiệu là :viên kẽm tan ra , có hiện tượng sủi bọt khí , còn phản ứng là kem đc tiếp xúc với axit clohiđric
4.dấu hiệu là :tạo chất rắn ko tan (chất kết tủa màu trắng ), còn hản ứng là Bariclorua tiếp xúc với natrisunfat
5.dấu hiệu là :có hiện tượng khí bay lên , còn phản ứng là có maganđioxit làm chất xúc tác
$a)$ Tạo kết tủa trắng
$b)PTHH:Na_2SO_4+Ba(NO_3)_2\to 2NaNO_3+BaSO_4\downarrow$
$c)$ natri sunfat + bari nitrat ----> bari sunfat + natri nitrat