K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

9 tháng 3 2021

Qúa trình nguyên phân:

* Kì đầu: 

-NST kép bắt đầu đóng xoắn, co ngắn, có hình thái rõ rệt và tâm động đinh vào các sợi tơ của thoi phân bào

*Kì giữa:

-Các NST kép đóng xoắn cực đại và xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào

*Kì sau:

- 2 cromatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và phân li về 2 cực của tế bào

*Kì cuối:

-Các NST đơn dãn xoắn, dài ra ở dạng sợi mảnh

9 tháng 3 2021

Qúa trình giảm phân:

Giảm phân I:

*Kì đầu: 

- Các NST kép xoắn và co ngắn

- Các NST kép trong từng cặp tương đồng tiết hợp và có thể bắt chéo, sau đó tách rời nhau

*Kì giữa:

-Các cặp NST kép tương đồng tập trung thành 2 hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào

* Kì sau:

- Các cặp NST kép tương đồng phân li độc lập vs nhau về 2 cực tế bào

* Kì cuối:

-Các NST kép nằm gọn trong 2 nhân mới đc tạo thành vs số lượng n NST kép

Giảm phân II:

*Kì đầu:

- NST co lại cho thấy rõ số lượng NST kép ( đơn bội )

*Kì giữa:

-NST kép xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào

*Kì sau:

-Từng NST kép tách ra thành 2 NST đơn rồi phân li về 2 cực của tế bào

*Kì cuối:

-NST đơn nằm gọn trong 4 nhân, mỗi nhân có n NST đơn

5 tháng 3 2022

- Kỳ Trung gian : 2n NST đơn tự x2 thành 2n NST kép

Giảm phân I : 

Kì đầu : 2n NST kép bắt đầu đóng xoắn, đính vào thoi phân bào, có thể xảy ra quá trình tiếp hợp và trđ chéo

Kì giữa : 2n NST kép xếp thành 2 hàng trên mp xích đạo, đóng xoắn cực đại

Kì sau : 2n NST kép tách thành 2.n NST kép, phân ly độc lập về 2 cực tb 

Kì cuối : n NST kép nằm gọn trong nhân mới, duỗi xoắn

Giảm phân II :

Kì đầu : n NST kép bắt đầu đóng xoắn, đính vào thoi phân bào

Kì giữa : n NST kép xếp thành 1 hàng trên mp xích đạo, đóng xoắn cực đại

Kì sau : n NST kép tách thành 2.n NST đơn, phân ly đồng đều về 2 cực tb 

Kì cuối : n NST đơn nằm gọn trong nhân mới, duỗi xoắn

* So sánh : 

+ Giống : 

- Đều là hình thức phân bào, có một lần x2 ADN.

- Đều có kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.

- NST đều có các hoạt động : tự nhân đôi, đóng xoắn, duỗi xoắn,...

+ Khác : 

              Nguyên phân                 Giảm phân
- Xảy ra ở tb sdưỡng, sdục sơ khai, hợp tử- Xảy ra ở tb sdục chín
- Kì đầu 2n NST kép ko có quá trình tiếp hợp, trđ chéo- Kì đầu I 2n NST kép có thể xảy ra tiếp hợp, trđ chéo
- Kì giữa 2n NST kép NST xếp thành 1 hàng trên mp xíc đạo- Kì giữa I 2n NST kép xếp thành 2 hàng trên mp xíc đạo
- Kì sau 4n NST đơn phân li đồng đều về 2 cực tb- Kì sau I 2n NST kép phân li độc lập về 2 cực tb
-  Kì cuối 2n NST đơn nằm gọn trong nhân mới- Kì cuối I n NST kép nằm gọn trong nhân mới
- Kết quả : từ 1 tb mẹ tạo ra 2 tb con giống nhau và giống hệt mẹ- Kết quả : từ 1 tb mẹ tạo ra 4 tb con giống nhau và bằng 1 nửa số NST của tb mẹ
- Là cơ sở duy trì nòi giống cho loài ss vô tính- Là cơ sở duy trì nòi giống cho loài ss hữu tính
- Ko tạo ra Biến dị tổ hợp- Tạo ra Biến dị tổ hợp
5 tháng 3 2022

trđ là chi

 

2 tháng 7 2016

Câu 1. Giải phân I xảy ra qua bốn kì là đầu I, kì giữa I, kì sau I và cuối I
* Kì đầu I: Các NST tương đồng bắt đôi (tiếp hợp) với nhau sau tiếp hợp các NST dần co xoắn lại, thoi vô sắc hình thành và một số sợi thoi đính với tâm động của NST. Trong quá trình bắt đôi và tách rời nhau các NST tương đồng có thể trao đổi đoạn cho nhau (trao đổi chéo). Màng nhân và nhân con tiêu biến.
* Kì giữa I: Các NST kép bắt đôi và co xoắn cực đại di chuyển về mặt phẳng xích đạo, xếp thành hai hàng. Thoi vô sắc từ các cực tế bào chỉ đính vào một phía của mỗi NST kép.
* Kì sau I:
Mỗi NST kép trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng di chuyển theo thoi I
vô sắc về các cực của tế bào.
* Kì cuối I:
Sau khi đi về cực của tế bào, các NST dần dần xoắn. Màng nhân và nhân con dần dần xuất hiện. Thoi vô sắc tiêu biến. Sau đó là quá trình phân chia chất tế bào tạo nên hai tế bào con có số lượng nhiễm sắc thể giảm đi một nửa.
Sau khi kết thúc giảm phân I, các tế bào bước vào giảm phân II mà không nhân đôi NST.
Câu 2. Ý nghĩa bắt đôi của các NST tương đồng.
Sự tiếp hợp cặp đôi của các NST kép tương đồng suốt theo chiều dọc và có thể diễn ra sự trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc tử không chị em. Sự trao đổi những đoạn tương ứng trong cặp tương đồng đưa đến sự hoán vị của các gen tương ứng. Do đó, tạo ra sự tái tổ hợp của các gen không tương ứng. Đó là cơ sở để tạo ra các giao tử khác nhau về tổ hợp NST, cung cấp nguyên liệu phong phú cho quá trình tiến hóa và chọn giống.
Câu 3. Sự khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân:
Nguyên phân 
- Xảy ra ở tất cả các dạng tế bào.
- Có một lần phân bào.
- Không có sự tiếp hợp và hoán vị gen.
- Các NST ở kì giữa xếp thành 1 hàng tại mặt phẳng xích đạo.
- Kết quả: tạo 2 tế bào con có số lượng NST giống hệt tế bào mẹ
(2n).

Giảm phân

- Xảy ra ở tế bào sinh dục chín.
- Có hai lần phân bào.
- Có sự tiếp hợp và hoán vị gen.
- Các NST xếp thành 2 hàng ở kì giữa I, 1 hàng ở kì giữa II.
- Kết quả: qua hai lần phân bào liên tiếp tạo ra 4 tế bào con có NST giảm đi một nửa so với tế bào mẹ.
Câu 4. Ý nghĩa của quá trình giảm phân: Sự phân li độc lập và tổ hợp

tự do của các cặp nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền ở thế hệ sau các loài sinh vật sinh sản hữu tính (chủ yếu là do các biến dị tổ hợp) là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên giúp :ác loài có khả năng thích nghi với điều kiện sống mới.
Các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài.

2 tháng 7 2016

Câu 1. Giải phân I xảy ra qua bốn kì là đầu I, kì giữa I, kì sau I và cuối I
* Kì đầu I: Các NST tương đồng bắt đôi (tiếp hợp) với nhau sau tiếp hợp các NST dần co xoắn lại, thoi vô sắc hình thành và một số sợi thoi đính với tâm động của NST. Trong quá trình bắt đôi và tách rời nhau các NST tương đồng có thể trao đổi đoạn cho nhau (trao đổi chéo). Màng nhân và nhân con tiêu biến.
* Kì giữa I: Các NST kép bắt đôi và co xoắn cực đại di chuyển về mặt phẳng xích đạo, xếp thành hai hàng. Thoi vô sắc từ các cực tế bào chỉ đính vào một phía của mỗi NST kép.
* Kì sau I:
Mỗi NST kép trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng di chuyển theo thoi I
vô sắc về các cực của tế bào.
* Kì cuối I:
Sau khi đi về cực của tế bào, các NST dần dần xoắn. Màng nhân và nhân con dần dần xuất hiện. Thoi vô sắc tiêu biến. Sau đó là quá trình phân chia chất tế bào tạo nên hai tế bào con có số lượng nhiễm sắc thể giảm đi một nửa.
Sau khi kết thúc giảm phân I, các tế bào bước vào giảm phân II mà không nhân đôi NST.
Câu 2. Ý nghĩa bắt đôi của các NST tương đồng.
Sự tiếp hợp cặp đôi của các NST kép tương đồng suốt theo chiều dọc và có thể diễn ra sự trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc tử không chị em. Sự trao đổi những đoạn tương ứng trong cặp tương đồng đưa đến sự hoán vị của các gen tương ứng. Do đó, tạo ra sự tái tổ hợp của các gen không tương ứng. Đó là cơ sở để tạo ra các giao tử khác nhau về tổ hợp NST, cung cấp nguyên liệu phong phú cho quá trình tiến hóa và chọn giống.
Câu 3. Sự khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân:
Nguyên phân 
- Xảy ra ở tất cả các dạng tế bào.
- Có một lần phân bào.
- Không có sự tiếp hợp và hoán vị gen.
- Các NST ở kì giữa xếp thành 1 hàng tại mặt phẳng xích đạo.
- Kết quả: tạo 2 tế bào con có số lượng NST giống hệt tế bào mẹ
(2n).

Giảm phân

- Xảy ra ở tế bào sinh dục chín.
- Có hai lần phân bào.
- Có sự tiếp hợp và hoán vị gen.
- Các NST xếp thành 2 hàng ở kì giữa I, 1 hàng ở kì giữa II.
- Kết quả: qua hai lần phân bào liên tiếp tạo ra 4 tế bào con có NST giảm đi một nửa so với tế bào mẹ.
Câu 4. Ý nghĩa của quá trình giảm phân: Sự phân li độc lập và tổ hợp

tự do của các cặp nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền ở thế hệ sau các loài sinh vật sinh sản hữu tính (chủ yếu là do các biến dị tổ hợp) là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên giúp :ác loài có khả năng thích nghi với điều kiện sống mới.
Các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài.

23 tháng 3 2022

tham khảo

 

Giảm phân là hình thức phân bào có thoi phân bào như nguyên phân.

 

Diễn ra vào thời kì chín của tế bào sinh dục.

Gồm 2 lần phân bào liên tiếp, nhưng NST chỉ nhân đôi 1 lần ở kì trung gian của giảm phân I.

Mỗi lần phân bào gồm 4 kì: đầu, giữa, sau và cuối.

1. Những diễn biến cơ bản của NST trong giảm phân I

 

Diễn biến của các kì trong giảm phân I

Các kì

Hình ảnh

Diễn biến

Kì trung gian I

- NST ở dạng sợi mảnh.

- NST tự nhân đôi dính với nhau ở tâm động.

Kì đầu I

- Các NST kép xoắn và co ngắn.

- Các NST kép trong cặp tương đồng tiếp hợp, bắt chéo.

Kì giữa I

- Các NST kép trong cặp tương đồng tách nhau ra.

- Xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo.

Kì sau I

- Các NST kép trong cặp tương đồng phân li về 2 cực của tế bào.

Kì cuối I

- Hình thành 2 tế bào con có bộ NST là n kép.

23 tháng 2 2022

TK

Giảm phân I:

Kì đầu I: NST kép bắt đầu co xoắn. Các cặp NST có thể xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo.

Kì giữa I: NST co xoắn cực đại và xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.

Kì sau I: Các NST kép trong cặp tương đồng phân li độc lập với nhau về hai cực của tế bào.

Kì cuối I: Các NST kép nằm gọn trong 2 nhân mới được tạo thành. 

=> Kết quả: Mỗi tế bào mang 2n NST đơn qua giảm phân I tạo ra 2 con chứa n NST kép bằng một nửa bộ NST của tế bào mẹ.

Giảm phân II:

Kì đầu II: NST co xoắn.

Kì giữa II: NST co xoắn cực đại và xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo.

Kì sau II: 2 cromatit tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và phân li về 2 cực của tế bào.

Kì cuối II: Các NST nằm gọn trong hai nhân mới được tạo thành.

=> Kết quả: 1 tế bào mang 2n NST trải qua giảm phân tạo thành 4 tế bào con có n NST.

22 tháng 3 2022

Tham khảo:
ở tế bào: Tế bào hợp tử, tế bào sinh dưỡng, tế bào sinh dục sơ khai.
Chu kì tế bào là trình tự các giai đoạn mà tế bào cần phải trải qua trong khoảng thời gian giữa hai lần phân bào. Trình tự này bao gồm hai giai đoạn được gọi là kì trung gian và các kì của nguyên phân.

Chu kì tế bào gồm:Kì trung gian:Pha G1: tổng hợp các chất cần thiết cho sự sinh trưởngPha S: nhân đôi ADN và NSTPha G2: tổng hợp các chất còn lạiQuá trình nguyên phânKết thúc giai đoạn s, tế bào sẽ chuyển sang giai đoạn G2. Lúc này tế bào phải tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào.Ý nghĩa của điều hòa chu kì tế bào: Trong cơ thể đa bào, sự phối hợp giữa các tế bào là đặc biệt cần thiết để duy trì sự tồn tại bình thường của cơ thể.
22 tháng 3 2022

Tham khảo:
ở tế bào: Tế bào hợp tử, tế bào sinh dưỡng, tế bào sinh dục sơ khai.
Chu kì tế bào là trình tự các giai đoạn mà tế bào cần phải trải qua trong khoảng thời gian giữa hai lần phân bào. Trình tự này bao gồm hai giai đoạn được gọi là kì trung gian và các kì của nguyên phân.

Chu kì tế bào gồm:Kì trung gian:Pha G1: tổng hợp các chất cần thiết cho sự sinh trưởngPha S: nhân đôi ADN và NSTPha G2: tổng hợp các chất còn lạiQuá trình nguyên phânKết thúc giai đoạn s, tế bào sẽ chuyển sang giai đoạn G2. Lúc này tế bào phải tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào.Ý nghĩa của điều hòa chu kì tế bào: Trong cơ thể đa bào, sự phối hợp giữa các tế bào là đặc biệt cần thiết để duy trì sự tồn tại bình thường của cơ thể.

16 tháng 1 2016

GIẢM Phân (phân bào giảm nhiễm)

GP là hinh thuc phân bào của các te bao sinh dục so khai tại vùng chín,trải qua 2 lân phan bào.

LẦN phan bao 1 (GP 1)

a) ki trung gian ( giong ng.phân)

- đầu kì, các NST o trang thái đơn, có dang sợi dài, mảnh, khó quan sat.

- cuối ki, các NST đơn tự nhân doi thanh NST kép va bat dau dong xoan. Mỗi NST kép gom 2  cromatit giong nhau,dinh o tâm động .

b) kì trước 

- màng nhân phồng lên,trug thể nhân doi, môi trung thể con phân li ve một cực tb. Các NST kép tiep tuc dong xoan. Cuối kì, mang nhan va nhan con biến mat, thoi voi sắc x.hiện noi lien 2 cực tb.

c) kì giữa

- các nay kép dong xoan toi da. Có hinh thai, kích thuoc va cau trúc đạc trưg

- các nst tap hop o m.p xích dao cua thoi vo sac va phan thanh 2  nhom khac nhau

d)ki sau

- moi nst kép phan li ve moi cực tb

- nst kép van o tr.thái dong xoan toi da

e)ki cuoi

- tai moi cực tb, các nst tap hop lai, mang nhan va nhan con x.hien tro lai.

- tb chat phan chia tao ra 2 tb con, moi tb con co so luog nst bang một nửa so voi tb mẹ,nst van o tr.thai kép nen bo nst cua tb con goi la n kép

- các nst kép van o tr thái dong xoan toi da. Hai tb chuyen sang lan phan bao 2

@GIam PHân 2 ( thuc chat la su nguyen phan)

A) ki trung gian

dien ra rat nhanh, ko co su nhan doi ADN va nhan doi nst

b) ki trước 

- trug thể nhan doi, moi tr.thể con ph.li ve mot cực cua thoi vo sac

- mang nhan, nhan con biến mat, thoi vo sắc xuất hiện . Các nst kép van o tr.thai dog xoan toi da

c) kì giữa ( giong NP)

- các nst kép dong xoan toi da

- các nst kép tap hop o mp xích đao cua thoi vo sac va phan thanh hai nhom giong nhau

d) ki sau( giong NP)

- hai cromatit cua tung nst kép tách nhau o tam dong,moi cromatit phan li ve mot cục cua thoi vo sac va trơ thanh nst đơn

- các nst don bat dau tháo xoắn 

e) kì cuối

- tai moi cuc tb, các nst tap hop lai, mang nhan va nhan con xuất hiện trở lại

-tb chat phan chia . Từ moi tb n kép tạo ra 2 tb con đều co bộ nst n đon.

TÓM lại : ket thuc su GP , tu  1 tb mẹ lưỡng bội (2n) tạo ra 4 tb con, moi tb con co so luong nst chỉ bằng một nửa so voi tb mẹ: bo nst don boi (n). 

5 tháng 7 2016

- Tạo ra các tế bào con có bộ NST giảm đi một nửa từ đó hình thành các giao tử đơn bội (n).
- Cùng với thụ tinh và nguyên phân góp phần khôi phục và duy trì bộ NST lưỡng bội (2n) của loài.
- Tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau là cơ sở tạo nên nguồn biến dịn tổ hợp phong phú.
Nguồn: Bồi dưỡng sinh học 9 ( Nhà xuất ản Giao1 dục Việt Nam )

17 tháng 6 2016

Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền ở thế hệ sau các loài sinh vật sinh sản hữu tính (chủ yếu là do các biến dị tổ hợp) là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên giúp :ác loài có khả năng thích nghi với điều kiện sống mới.
Các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài.