Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
a. Dự kiến của em về cấu trúc bảng NGƯỜI ĐỌC, biết rằng bảng này dùng để lưu trữ dữ liệu về những người có thẻ thư viện.
- Mã bạn đọc, tên bạn đọc, số căn cước, ngày sinh, quê quán, thông tin về vi phạm.
b. Trong các trường của bảng NGƯỜI ĐỌC, nên chọn trường Mã bạn đọc làm khoá chính, Giải thích vì: nó tập hợp một số trường có tính chất nhất định: mỗi bộ giá trị của các trường đó xác định duy nhất một bản ghi trong bảng và không thể bỏ bớt bất cứ trường nào mà tập hợp gồm các trường còn lại vẫn còn tính chất đó.
c. Ví dụ cụ thể về nhập dữ liệu cho bảng người đọc nhưng vi phạm ràng buộc khoá:
Nhập hai bản ghi giống nhau: trường mã bạn đọc (khoá chính) giống nhau sẽ vi phạm lỗi ràng buộc khoá.
Để đảm bảo an ninh, an toàn cho các hệ CSDL ta cần:
- Triển khai bảo mật vật lý
- Tách biệt máy chủ CSDL
- Thiết lập máy chủ proxy HTTPS
- Tránh sử dụng các cổng mạng mặc định
Để khai thác và sử dụng nhóm chức năng hỗ trợ sao lưu dữ liệu dự phòng và phục hồi dữ liệu trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu (QTCSDL), có thể thực hiện các bước sau:
- Xây dựng kế hoạch sao lưu dữ liệu dự phòng: Bạn cần thiết lập một kế hoạch định kỳ để sao lưu dữ liệu từ hệ thống chính sang hệ thống dự phòng. Kế hoạch này cần đảm bảo tính thường xuyên, đúng đắn và đầy đủ của quá trình sao lưu dữ liệu.
- Cấu hình tính năng sao lưu dữ liệu dự phòng: Các hệ QTCSDL thường cung cấp các tính năng hỗ trợ sao lưu dữ liệu dự phòng, ví dụ như tính năng sao lưu tự động, sao lưu đa điểm, mã hóa dữ liệu, nén dữ liệu, v.v. Bạn cần cấu hình các tính năng này để đáp ứng đúng yêu cầu của tổ chức và đảm bảo tính an toàn của dữ liệu.
- Kiểm tra và đánh giá tính hoạt động của sao lưu dữ liệu dự phòng: Bạn cần thực hiện các kiểm tra định kỳ để đảm bảo tính hoạt động của quy trình sao lưu dữ liệu dự phòng, bao gồm việc kiểm tra tính đầy đủ, tính chính xác, tính khả thi của dữ liệu đã sao lưu.
- Xây dựng kế hoạch phục hồi dữ liệu: Ngoài kế hoạch sao lưu dữ liệu dự phòng, bạn cần cấu hình và xây dựng kế hoạch phục hồi dữ liệu trong trường hợp xảy ra sự cố. Kế hoạch này cần đảm bảo tính nhanh chóng, đúng đắn và đầy đủ của quy trình phục hồi dữ liệu.
THAM KHẢO!
Để tạo một biểu mẫu trong Acces cho phép quản lí sách mượn của mỗi bạn đọc, bạn có thể làm theo các bước sau:
-Mở Access 365 và tạo một cơ sở dữ liệu mới hoặc mở cơ sở dữ liệu hiện có.
Tạo bảng "Bạn Đọc":
-Chọn tab "Bảng" trên thanh công cụ và nhấp vào "Bảng thiết kế" để tạo một bảng mới.
-Thêm các cột cho bảng "Bạn Đọc" như ID_BanDoc (khóa chính), Họ_Ten, Địa_Chi, SĐT, vv. và bất kỳ thông tin khác mà bạn muốn lưu trữ về bạn đọc.
-Tạo bảng "Sách":
-Tương tự như bước trên, tạo một bảng mới gọi là "Sách" với các cột như ID_Sach (khóa chính), Tên_Sach, Tác_Giả, Năm_Xuất_Bản, vv.
-Tạo bảng "Mượn":
-Tạo một bảng mới gọi là "Mượn" với các cột như ID_Muon (khóa chính), ID_BanDoc (khóa ngoại tham chiếu tới ID_BanDoc trong bảng "Bạn Đọc"), ID_Sach (khóa ngoại tham chiếu tới ID_Sach trong bảng "Sách"), Ngay_Muon, Tinh_Trang, vv.
-Tạo biểu mẫu "Quản lí mượn sách":
Chọn tab "Biểu mẫu" trên thanh công cụ và nhấp vào "Biểu mẫu thiết kế" để tạo một biểu mẫu mới.
-Trong chế độ thiết kế, thêm các trường và điều khiển nhập liệu cho thông tin bạn muốn hiển thị, chẳng hạn như ID_BanDoc, Họ_Ten, Tên_Sach, Ngay_Muon, vv.
-Để hiển thị thông tin về sách đã mượn của mỗi bạn đọc, bạn có thể thêm một điều khiển danh sách hoặc điều khiển liên hệ dựa trên truy vấn để liên kết dữ liệu từ bảng "Mượn" với bảng "Sách" và "Bạn Đọc".
-Lưu và sử dụng biểu mẫu:
Lưu biểu mẫu với tên "Quản lí mượn sách" hoặc bất kỳ tên nào khác bạn muốn.
Chuyển sang chế độ xem để sử dụng biểu mẫu và xem thông tin sách đã mượn của từng bạn đọc.
tham khảo!
Bước 1. Kích hoạt Microsoft Access.
Bước 2. Mở CSDL Thư viện, chọn biểu mẫu NHẬP DỮ LIỆU MƯỢN-TRẢ SÁCH.
Bước 3. Trên biểu mẫu vừa mở, hãy nhập ít nhất 3 bản ghi.
Bước 4. Tìm và mở biểu mẫu XEM THÔNG TIN MƯỢN-TRẢ SÁCH để kiểm tra xem những bản ghi nhập vào ở Bước 3 đã xuất hiện trong bảng MƯỢN-TRẢ chưa. Bước 5. Kết thúc phiên làm việc với CSDL Thư viện, trong bảng chọn File chọn nút lệnh Close để đóng CSDL này.
THAM KHẢO!
Nếu CSDL của trường có bảng "Học sinh" và đã thiết lập quan hệ 1-1 giữa hai bảng "Bạn Đọc" và "Học sinh", bạn có thể thiết lập kiểu dữ liệu tra cứu để không phải nhập lại dữ liệu cho những cột liên quan trong bảng "Bạn Đọc".
Cách tiếp cận phổ biến là sử dụng các trường khóa ngoại (foreign key) để tạo quan hệ giữa hai bảng. Trong trường hợp này, bảng "Học sinh" sẽ chứa thông tin chi tiết về học sinh và bảng "Bạn Đọc" sẽ chứa thông tin tổng quan về bạn đọc, bao gồm khóa ngoại trỏ tới bảng "Học sinh". Với việc thiết lập quan hệ này, bạn có thể sử dụng khóa ngoại để tra cứu thông tin từ bảng "Học sinh" và tự động điền vào các cột liên quan trong bảng "Bạn Đọc" khi cần thiết.
Ví dụ, trong bảng "Bạn Đọc", bạn có một cột là "ID_HocSinh" là khóa ngoại trỏ tới cột "ID" trong bảng "Học sinh". Khi người dùng chọn một học sinh từ danh sách, bạn có thể sử dụng khóa ngoại để tự động điền thông tin liên quan từ bảng "Học sinh" vào các cột như tên, địa chỉ, số điện thoại, vv. trong bảng "Bạn Đọc".
Điều này giúp giảm việc nhập liệu trùng lặp và đảm bảo tính nhất quán dữ liệu giữa hai bảng. Bạn cũng có thể tận dụng các tính năng của CSDL để tạo liên kết tự động giữa các bảng và thực hiện tra cứu dữ liệu thông qua các truy vấn SQL hoặc các chức năng trong hệ quản trị CSDL.
Tham khảo:
Để vận hành và duy trì một CSDL hoạt động thông suốt, luôn sẵn sàng đáp ứng được nhu cầu khai thác, cần có những cán bộ chuyên trách quản trị CSDL. Những cán bộ này sẽ có trách nhiệm giám sát và quản lý các bảng dữ liệu, quan hệ giữa các bảng, thiết lập các quy tắc để đảm bảo tính toàn vẹn và nhất quán của dữ liệu.
Các cán bộ quản trị CSDL cũng phải thường xuyên thực hiện các tác vụ như sao lưu dữ liệu, bảo mật thông tin, kiểm tra và khắc phục các sự cố liên quan đến CSDL. Họ cũng cần cập nhật và nâng cấp CSDL theo yêu cầu của đơn vị, để đảm bảo sự phát triển liên tục và tăng hiệu quả sử dụng của CSDL.
Ngoài ra, việc tạo ra các hướng dẫn sử dụng CSDL cho nhân viên cũng là một phần quan trọng trong công tác quản trị CSDL. Điều này giúp đảm bảo các nhân viên có thể khai thác CSDL một cách hiệu quả và đồng nhất.
Hệ cơ sở dữ liệu tập trung là mô hình lưu trữ dữ liệu trên một máy chủ duy nhất. Hệ thống này thường được sử dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoặc trung bình. Ví dụ về hệ cơ sở dữ liệu tập trung là các ứng dụng quản lý khách hàng, quản lý sản phẩm và hệ thống quản lý kho.
Hệ cơ sở dữ liệu phân tán là mô hình lưu trữ dữ liệu trên nhiều máy chủ khác nhau. Hệ thống này thường được sử dụng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn và cần truy cập dữ liệu từ nhiều vị trí khác nhau. Ví dụ về hệ cơ sở dữ liệu phân tán là các doanh nghiệp có quy mô lớn với nhiều chi nhánh, mỗi chi nhánh có một hệ thống máy tính và cần truy cập thông tin từ các hệ thống khác nhau.
Nếu là người xây dựng một CSDL quản lí học sinh khối 11 của trường mình, em sẽ xây dựng những biểu mẩu sau:
* Biểu mẫu quản lý thông tin
- Chức năng: Quản lý thông tin học sinh (Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quê quán, sđt liên lạc khi cần …
* Biểu mẫu quản lý sức khỏe
- Chức năng: Theo dõi, kiểm tra sức khỏe định kì, sàng lọc, phát hiện kịp thời những học sinh có dấu hiệu sức khỏe bất thường cần theo dõi và lưu ý.
* Biểu mẫu theo dõi kết quả học tập
- Chức năng: Theo dõi quá trình học tập của các bạn học sinh để đánh giá và xếp loại cuối năm.
* Biểu mẫu mượn trả sách thư viện
- Chức năng: Ghi lại thông tin của người mượn sách (Họ và tên, ngày mượn), tránh trường hợp thư viện bị mất sách mà không tìm được nguyên do.
=> Những biểu thiết kế trên đều thuận lợi cho người quản lí trong việc giám sát và sàng lọc, không mất nhiều thời gian tìm kiếm và bị thất lạc thông tin.