Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bài làm
* Đặc điểm:
- Cơ thể có kích thước hiển vi, là 1 tế bào nhưng đảm nhiệm mọi chức năng sống.
- Phần lớn dị dưỡng, di chuyển bằng chân giả, lông bơi, roi.
- Sinh sản vô tính bằng cách phân đôi.
* Vai trò:
- Lợi ích: Làm thức ăn cho động vật dưới nước.
- Chỉ thị về độ sạch của môi trg nước.
* Tác hại: Một số gây ra bệnh nguy hiểm cho động vật và người.
# Học tốt #
-Vai trò của ngành ruột khoang là:
Với khoáng 10 nghìn loài, hầu hết ruột khoang sống ở biển. San hô có số loài nhiều và số lượng cá thế lớn hơn cả (khoảng 6 nghìn loài). Chúng thường tạo thành các đảo và bờ san hô phân bô ờ độ sâu không quá 50m, nơi có ánh sáng mặt trời chiếu tới, tạo nên một vùng biến có màu sắc phong phú và rất giàu các loài động vật khác cùng chung sống. Vùng biển san hô vừa là nơi có vẻ đẹp kì thú cúa biển nhiệt đới, vừa là nơi có cành quan độc đáo của đại dương. San hô đỏ, san hô đen, san hô sừng hươu... là nguyên liệu quý đê trang trí và làm đồ trang sức. San hô đá là một trong các nguồn cung cấp nguyên liệu vôi cho xây dựng. Hoá thạch san hô là vật chỉ thị quan trọng của các địa tầng trong nghiên cửu địa chất.
Sứa sen, sứa rô... là những loài sứa lớn thường được khai thác làm thức ăn. Người Nhật Bản gọi sứa là “thịt thuỷ tinh”.
Mặc dù một số loài sứa gây ngứa và độc cho người, đảo ngầm san hô gây cản trờ cho giao thông đường biển, nhưng chủng có ý nghĩa về sinh thái đối với biến và đại dương, là tài nguyên thiên nhiên quý giá.
-Đặc điểm của giun:
Giun dẹp dù sống tự do hay kí sinh đều có chung nhũng đặc điểm như cơ thể dẹp. đới xứng hai bên và phân biệt đâu đuôi, lưng bụng, ruột phân nhiều nhành, chưa có ruột sau và hậu môn. Số lớn giun dẹp kí sinh còn có thêm: giác bám, cơ quan sinh sán phát triển, ấu trùng phát triển qua các vật chủ trung gian.
Với khoáng 10 nghìn loài, hầu hết ruột khoang sống ở biển. San hô có số loài nhiều và số lượng cá thế lớn hơn cả (khoảng 6 nghìn loài). Chúng thường tạo thành các đảo và bờ san hô phân bô ờ độ sâu không quá 50m, nơi có ánh sáng mặt trời chiếu tới, tạo nên một vùng biến có màu sắc phong phú và rất giàu các loài động vật khác cùng chung sống. Vùng biển san hô vừa là nơi có vẻ đẹp kì thú cúa biển nhiệt đới, vừa là nơi có cành quan độc đáo của đại dương. San hô đỏ, san hô đen, san hô sừng hươu... là nguyên liệu quý đê trang trí và làm đồ trang sức. San hô đá là một trong các nguồn cung cấp nguyên liệu vôi cho xây dựng. Hoá thạch san hô là vật chỉ thị quan trọng của các địa tầng trong nghiên cửu địa chất.
Sứa sen, sứa rô... là những loài sứa lớn thường được khai thác làm thức ăn. Người Nhật Bản gọi sứa là “thịt thuỷ tinh”.
Mặc dù một số loài sứa gây ngứa và độc cho người, đảo ngầm san hô gây cản trờ cho giao thông đường biển, nhưng chủng có ý nghĩa về sinh thái đối với biến và đại dương, là tài nguyên thiên nhiên quý giá.
Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/ly-thuyet-dac-diem-chung-va-vai-tro-cua-nganh-ruot-khoang-c66a17545.html#ixzz63N0TzyyJ
I - ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Thuỷ tức nước ngọt, sứa, hải quỳ, san hô... là những đại diện của ngành Ruột khoang. Tuy chúng có hình dạng, kích thước và lối sống khác nhau nhưng đều có chung các đặc điểm về cấu tạo (hình 10.1).
II - VAI TRÒ
li Với khoáng 10 nghìn loài, hầu hết ruột khoang sống ở biển. San hô có số loài nhiều và số lượng cá thế lớn hơn cả (khoảng 6 nghìn loài). Chúng thường tạo thành các đảo và bờ san hô phân bô ờ độ sâu không quá 50m, nơi có ánh sáng mặt trời chiếu tới, tạo nên một vùng biến có màu sắc phong phú và rất giàu các loài động vật khác cùng chung sống. Vùng biển san hô vừa là nơi có vẻ đẹp kì thú cúa biển nhiệt đới, vừa là nơi có cành quan độc đáo của đại dương. San hô đỏ, san hô đen, san hô sừng hươu... là nguyên liệu quý đê trang trí và làm đồ trang sức. San hô đá là một trong các nguồn cung cấp nguyên liệu vôi cho xây dựng. Hoá thạch san hô là vật chỉ thị quan trọng của các địa tầng trong nghiên cửu địa chất.
Sứa sen, sứa rô... là những loài sứa lớn thường được khai thác làm thức ăn. Người Nhật Bản gọi sứa là “thịt thuỷ tinh”.
Mặc dù một số loài sứa gây ngứa và độc cho người, đảo ngầm san hô gây cản trờ cho giao thông đường biển, nhưng chủng có ý nghĩa về sinh thái đối với biến và đại dương, là tài nguyên thiên nhiên quý giá.
I - ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Thuỷ tức nước ngọt, sứa, hải quỳ, san hô... là những đại diện của ngành Ruột khoang. Tuy chúng có hình dạng, kích thước và lối sống khác nhau nhưng đều có chung các đặc điểm về cấu tạo .
II - VAI TRÒ
li Với khoáng 10 nghìn loài, hầu hết ruột khoang sống ở biển. San hô có số loài nhiều và số lượng cá thế lớn hơn cả (khoảng 6 nghìn loài). Chúng thường tạo thành các đảo và bờ san hô phân bô ờ độ sâu không quá 50m, nơi có ánh sáng mặt trời chiếu tới, tạo nên một vùng biến có màu sắc phong phú và rất giàu các loài động vật khác cùng chung sống. Vùng biển san hô vừa là nơi có vẻ đẹp kì thú cúa biển nhiệt đới, vừa là nơi có cành quan độc đáo của đại dương. San hô đỏ, san hô đen, san hô sừng hươu... là nguyên liệu quý đê trang trí và làm đồ trang sức. San hô đá là một trong các nguồn cung cấp nguyên liệu vôi cho xây dựng. Hoá thạch san hô là vật chỉ thị quan trọng của các địa tầng trong nghiên cửu địa chất.
Sứa sen, sứa rô... là những loài sứa lớn thường được khai thác làm thức ăn. Người Nhật Bản gọi sứa là “thịt thuỷ tinh”.
Mặc dù một số loài sứa gây ngứa và độc cho người, đảo ngầm san hô gây cản trờ cho giao thông đường biển, nhưng chủng có ý nghĩa về sinh thái đối với biến và đại dương, là tài nguyên thiên nhiên quý giá.
Câu 1: Nêu đặc điểm chung của ngành động vật nguyên sinh và ngành ruột khoang:
-Ngành động vật nguyên sinh:
+Có kích thước hiển vi, cấu tạo từ 1 tế bào
+Phần lớn sinh sản vô tính bằng cách phân đôi cớ thể
-Ngành ruột khoang:
+Đối xứng tỏa tròn, có tế bào gai tự vệ
+Ruột túi, thành cơ thể có 2 lớp tế bào
Câu 2: Vai trò của ngành ruột khoang:
-Với khoáng 10 nghìn loài, hầu hết ruột khoang sống ở biển. San hô có số loài nhiều và số lượng cá thế lớn hơn cả (khoảng 6 nghìn loài). Chúng thường tạo thành các đảo và bờ san hô phân bô ờ độ sâu không quá 50m, nơi có ánh sáng mặt trời chiếu tới, tạo nên một vùng biến có màu sắc phong phú và rất giàu các loài động vật khác cùng chung sống. Vùng biển san hô vừa là nơi có vẻ đẹp kì thú cúa biển nhiệt đới, vừa là nơi có cành quan độc đáo của đại dương. San hô đỏ, san hô đen, san hô sừng hươu... là nguyên liệu quý đê trang trí và làm đồ trang sức. San hô đá là một trong các nguồn cung cấp nguyên liệu vôi cho xây dựng. Hoá thạch san hô là vật chỉ thị quan trọng của các địa tầng trong nghiên cửu địa chất.
Sứa sen, sứa rô... là những loài sứa lớn thường được khai thác làm thức ăn. Người Nhật Bản gọi sứa là “thịt thuỷ tinh”.
Mặc dù một số loài sứa gây ngứa và độc cho người, đảo ngầm san hô gây cản trờ cho giao thông đường biển, nhưng chủng có ý nghĩa về sinh thái đối với biến và đại dương, là tài nguyên thiên nhiên quý giá.
Câu 3: Các biện pháp phòng bệnh giun:
Các biện pháp phòng chống giun ở người là:
- Ăn chín, uống sôi,
- Rửa tay sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh,
- Giữ vệ sinh cá nhân và nơi sống,
- Thức ăn bảo quản trong lồng bàn, tủ kín; không sử dụng thực phẩm ôi thiu.
- Diệt trừ ruồi nhặng,
- Xây dựng khu vực vệ sinh an toàn, khoa học.
- Sử dụng phân xanh một cách khoa học vì lợi ích và sức khỏe của gia đình và cộng đồng
HOK TỐT NHA!!!!
K mk nha!!!
Câu 1 : * Đặc điểm chung của ngành động vật nguyên sinh là :
- Cơ thể chỉ là 1 tế bào đảm nhận mọi chức năng
-Có kích thước hiển vi
-Dinh dưỡng chủ yếu là dị dưỡng
-Sinh sản vô tính theo kiểu phân đôi
*đặc điểm chung của ngành ruột khoang :
-Cơ thể đối xứng tỏa tròn
-Ruột dạng túi
-Cấu tạo cơ thể gồm 2 lớp
-Đều có tế bào tự vệ và tấn công
-Dị dưỡng
Câu 2 : Vai trò
Lợi ích :
-Tạo vẻ đẹp thiên nhiên
-Có ý nghĩa sinh thái đv biển
-làm đồ trang trí , trang sức ( San hô)
-Cung cấp nguyên liệu vôi(san hô)
-Làm thực phẩm có giá trị (sứa)
-Hóa thạch san hô góp phần cho nghiên cứu địa chất
*Tác hại :
-Gây ngứa và độc(Sứa)
-Tạo đá ngầm , cản trở giao thông đg biển (San hô)
Câu 3 : Cái này mình chux học
Câu 4 : *Sán lá gan
Cấu tạo :Cơ thể hình lá , dẹp , dài , 2cm-5cm, có màu đỏ máu . MẮt , lông bơi tiêu giảm , giác bám phát triển
Vòng đời :
Sán lá gan đẻ trứng ->Trứng gặp nước ->ấu trùng có lôg bơi-> chui vào ốc ruộng->sinh sản rất nhanh các ấu trùng có đuôi->chui ra khỏi vỏ ốc , bám vào cây thủy sinh->rụng đuôi, kết thành kén sáng
Trâu bò ăn pải cây thủy sinh có kén sáng sẽ bị bệnh sán lá gan
* Giua đũa ( mk chux học )
bạn lên vietjack rồi vào giải sinh 7 trên đó làm đúng lắm.
CHÚC BẠN HỌC TỐT
K CHO MÌNH NHA
- Ngành giun tròn có các đặc điểm chung sau:
- Phần lớn sống kí sinh
- Cơ thể hình trụ, thuôn 2 đầu
- Có vỏ cutin bao bọc, khoang cơ thể chưa chính thức
- Cơ quan tiêu hóa dạng ống, bắt đầu từ miệng và kết thúc ở hậu môn
- vai trò
- Phần lớn giun tròn kí sinh ở động vật, thực vật và người, một số sống tự do.
- Tác hại: hút các chất dinh dưỡng trong cơ thể người và động vật, gây ra các bệnh ở mức độ nguy hại khác nhau
- Cấu tạo
- Cơ thể thon dài, hai đầu thon lại, tiết diện ngang bao giờ cũng tròn (vì thế gọi là giun tròn)
giúp nek
làm thức ăn : sứa sen , sứa rô
làm trang trí đồ trang sức : san hô đỏ , san hô đen , san ho sừng hươu
tạo cảnh quan hệ sinh thái biển : san hô , hải quỳ, sứa
vật chỉ thị xác định tầng , dầu hỏa : hóa thạch san hô
gây ngứa gây bỏng : sứa
cản trở giao thông đường biển : đảo ngầm san hô
chúc bn thi đạt điểm cao
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÀNH RUỘT KHOANG :
-Cấu tạo từ 1 tế bào đảm nhận mọi hoạt động sống.
-Sinh sản vô tính bằng hình thức phân đôi.
-Dinh dưỡng kiểu dị dưỡng.
-Di chuyển bằng roi,long boi,chân giả hoặc tiêu giảm.
-Có kích thước hiển vi.
Bài làm
* Đặc điểm:
- Cơ thể có kích thước hiển vi, là 1 tế bào nhưng đảm nhiệm mọi chức năng sống.
- Phần lớn dị dưỡng, di chuyển bằng chân giả, lông bơi, roi.
- Sinh sản vô tính bằng cách phân đôi.
* Vai trò:
- Lợi ích: Làm thức ăn cho động vật dưới nước.
- Chỉ thị về độ sạch của môi trg nước.
- Tác hại: Một số gây ra bệnh nguy hiểm cho động vật và người.
# Học tốt #
vô lí chỗ nào ý bn ạ...