Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Thành tế bào
Cấu tạo
- Độ dày từ 10 mm đến 20 mm.
- Cấu tạo bởi peptidoglycan.
- Dựa vào cấu tạo của thành tế bào, vi khuẩn được chia làm 2 nhóm: Gram âm và dương.
Chức năng: giữ ổn định hình dạng và bảo vệ tế bào.
Màng tế bào
Cấu tạo bởi hai thành phần chủ yếu:
- Lớp kép phospholipid.
- Protein.
Chức năng
- Trao đổi chất có chọn lọc.
- Là nơi diễn ra các quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng của tế bào.
Các tế bào nhân thực đều được cấu tạo từ những bộ phận cơ bản như sau:
Nhân tế bàoNhân tế bào là bộ phận dễ nhìn thấy và được coi là quan trọng nhất trong tế bào nhân thực. Bởi nó chính là nơi lưu giữ thông tin di truyền cũng đóng vai trò như là trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi quá trình trao đổi chất được thực hiện trong các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của tế bào. Vì vậy, khi tìm hiểu tế bào nhân thực là gì thì chắc chắn bạn sẽ cần biết đến chức năng chính của nhân tế bào trong cấu trúc tổng thể của nó.
Phần nhân tế bào được cấu tạo từ những thành phần đó là:
+ Màng nhân: Màng nhân của tế bào nhân thực sẽ bao gồm màng ngoài và màng trong và mỗi màng có độ dày khoảng 6 – 9nm. Trong đó, màng ngoài được cấu tạo gắn liền với nhiều phân tử protein để cho phép những phân tử nhất định đi vào hoặc đi ra khỏi nhân một cách thuận lợi.
Xem thêm: Mã Vạch Của Úc - Là Bao Nhiêu Liên Hệ Ngay Hotline: 0985
Cấu tạo của phần nhân tế bào nhân thực
+ Chất nhiễm sắc: Tế bào nhân thực bao gồm chất nhiễm sắc. Các nhiễm sắc thể chứa ADN kết hợp cùng với nhiều protein kiềm tính. Bên cạnh đó, các sợi nhiễm sắc thể này được thông qua quá trình xoắn để tạo thành nhiều nhiễm sắc thể. Số lượng các nhiễm sắc thể ở trong tế bào nhân thực sẽ mang những đặc trưng riêng biệt đặc trưng cho từng loài.
+ Nhân con: Trong nhân của tế bào nhân thực sẽ có chứa một hoặc một vài thể hình cầu bắt màu đậm hơn so hẳn với các phần còn lại. Đó được gọi là nhân con. Trong nhân con chủ yếu có chứa protein với hàm lượng có thể lên tới 80 – 85%.
RiboxomRibôxôm là bào quan có kích thước rất nhỏ và không có màng bao bọc. Kích thước của Riboxom thường dao động trong khoảng từ 15 – 25nm. Bên cạnh đó, mỗi tế bào sẽ có từ hàng vạn cho đến hàng triệu Riboxom. Cùng với đó, trong Riboxom còn chứa thành phần hóa học chủ yếu đó là rARN và protein. Vì vậy, mỗi Riboxom sẽ bao gồm một hạt lớn và một hạt bé. Chức năng chính của Riboxom đó là nơi tổng hợp các protein.
Lưới nội chấtLưới nội chất của tế bào nhân thực
Lưới nội chất là hệ thống màng nằm bên trong tế bào nhân thực, có chức năng để tạo thành một hệ thống các xoang dẹp và ống thông với nhau nhằm tạo nên sự ngăn cách với các phần còn lại của tế bào.
Lưới nội chất được chia thành lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn với các chức năng đặc trưng khác nhau. Tuy nhiên, chức năng chung của bộ phận này đó là để tạo nên những xoang ngăn cách so với phần còn lại của tế bào chất. Đồng thời, nó còn sản xuất ra các sản phẩm nhất định nhằm giúp đưa tới những nơi cần thiết trong tế bào hoặc xuất bào.
Bộ máy GôngiBộ máy Gôngi được cấu tạo với dạng túi dẹt được xếp cạnh nhau. Tuy nhiên, chúng không dính lấy nhau mà cái này là hoàn toàn tách biệt với cái kia. Vì vậy, chức năng chính của bộ máy Gôngi đó chính là quá trình lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm của tất cả các tế bào trong tế bào nhân thực.
Qua bài viết này, chắc hẳn các bạn cũng đã biết được tế bào nhân thực là gì và các đặc điểm cũng như cấu tạo của nó. Ngoài ra, nếu bạn còn có bất kỳ thắc mắc nào cần được hỗ trợ chi tiết hơn thì hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng.
- Các thành phần cấu tạo của bộ khung tế bào: Vi sợi, sợi trung gian, vi ống được cấu tạo từ các phân tử protein. Các thành phần này kết nối với nhau tạo thành mạng lưới.
- Chức năng của bộ khung tế bào: Bộ khung tế bào đóng vai trò như “bộ xương” của tế bào làm nhiệm vụ nâng đỡ, duy trì hình dạng của tế bào và tham gia sự vận động của tế bào. Ngoài ra, sợi trung gian còn có chức năng neo giữ các bào quan và vi ống tham gia vận chuyển bào quan.
Thành phần | Cấu trúc | Chức năng |
Thành tế bào | - Có độ dày từ 10 nm đến 20 nm. - Được cấu tạo từ peptidoglycan. - Dựa vào cấu tạo của thành tế bào, vi khuẩn được chia thành 2 nhóm gồm vi khuẩn Gram dương (Gr+) và vi khuẩn Gram âm (Gr-). | - Có tác dụng giữ ổn định hình dạng và bảo vệ tế bào. - Ảnh hưởng đến mức độ mẫn cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh. |
Màng tế bào | - Được cấu tạo bởi hai thành phần chủ yếu là lớp kép phospholipid và protein. | - Trao đổi chất có chọn lọc - Là nơi diễn ra các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng của tế bào. |
Tế bào chất | - Là vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hoặc nhân. - Thành phần chính của tế bào chất là bào tương – dạng keo lỏng có thành phần chủ yếu là nước, các hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau. - Không có hệ thống nội màng, khung xương tế bào, các bào quan có màng bao bọc chỉ có các hạt dự trữ (đường, lipid) và nhiều ribosome. | - Là nơi diễn ra các phản ứng hóa sinh, đảm bảo duy trì các hoạt động sống của tế bào. |
Vùng nhân | - Không được bao bọc bởi các lớp màng nhân. - Thường chỉ chứa một phân tử ADN dạng vòng, mạch kép. | - Mang thông tin di truyền điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào vi khuẩn. |
Một số thành phần khác | - Lông: ngắn, có số lượng nhiều. - Roi: dài, thường có 1 hoặc một vài roi. | - Lông giúp các vi khuẩn tăng khả năng bám dính bề mặt. - Roi giúp tế bào di chuyển. |
Cấu tạo chính của tế bào nhân thực
- Màng sinh chất
- Tế bào chất
- Nhân
Tham khảo
Cấu tạo màng tế bào: gồm lớp phospholipid và các loại protein
- Lớp kép phospholipid:
+ Các phân tử phospholipid giữ với nahu nhờ tương tác kị nước.
+ Cấu trúc lỏng lẻo, có thể di chuyển và thay đổi hình dạng khi cần.
+ Chứa các phân tử cholesterol (tế bào động vật) và sterol (tế bào thực vật) ở giữa
- Các protein màng: gồm các protein xuyên màng và protein bám màng
Chức năng của màng tế bào:
+ Ngăn cách mục tế bào chất với môi trường bên ngoào, bảo vệ tế bào trước các yếu tố bất lợi của môi trường
+ Kiểm soát các chất ra vào tế bào theo cách có thể điều chỉnh số lượng, tốc độ các chất ra vào tế bào (tế bào có tính thấm chọn lọc, chỉ cho những chất nhất định ra vào tế bào)
+ Tiếp nhận thông tin từ môi trường và truyền tin vào trong tế bào nhờ đó tế bào có thể đưa ra các đáp ứng thích nghi với điều kiện môi trường.
+ Quy định hình dạng tế bào phù hợp với chức năng của chúng.
- Chức năng thành tế bào
+ Giữ cho vi khuẩn có hình dạng ổn định.
+ Bảo vệ, duy trì áp suất nội bào.
+ Dựa vào cấu tạo thành tế bào chia vi khuẩn ra làm hai loại → đề xuất các biện pháp chữa bệnh.
- Chức năng của lông:
+ Như thụ thể: tiếp nhận các virut.
+ Tiếp hợp: trao đổi plasmit giữa các tế bào nhân sơ.
+ Bám vào bề mặt tế bào: Một số vi khuẩn gây bệnh ở người thì lông giúp chúng bám được vào bề mặt tế bào người.
- Chức năng của roi:
+ Giúp VK di chuyển.
- Chức năng vùng nhân:
+ Chứa vật chất di truyền, có chức năng truyền đạt thông tin từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Cấu tạo:
- So với tế bào nhân thực, thì tế bào vi khuẩn có kích thước 1- 5mm, bằng 1/10 tế bào nhân thực, tức S/V lớn " Giúp tế bào trao đổi chất với môi trường, sinh sản một cách nhanh chóng.
Lông, roi: (Ở một số VK)- Không có các bào quan có màng bao bọc.
1. Lông roi, vỏ nhầy, thành tế bào, MSC
- Cấu tạo: bản chất là protein .
- Chức năng lông:
+ Như thụ thể: tiếp nhận các virut.
+ Tiếp hợp: trao đổi plasmit giữa các tế bào nhân sơ.
+ Bám vào bề mặt tế bào: Một số vi khuẩn gây bệnh ở người thì lông giúp chúng bám được vào bề mặt tế bào người.
- Chức năng Roi giúp VK di chuyển.
Vỏ nhầy: (Ở một số VK)- Cấu tạo: Có bản chất là polysaccarit.
Thành tế bào:- Chức năng: + Giúp vi khuẩn tăng sức tự vệ hay bám dính vào các bề mặt, gây bệnh…
+ Cung cấp dinh dưỡng khi gặp điều kiện bất lợi.
- Cấu tạo: peptidoglican
- Chức năng:
+ Giữ cho vi khuẩn có hình dạng ổn định.
+ Bảo vệ, duy trì áp suất nội bào.
+ Dựa vào cấu tạo thành tế bào chia vi khuẩn ra làm hai loại → đề xuất các biện pháp chữa bệnh.
Đặc điểm
Gram
G+
G-
Thành tế bào
Dày, nhiều lớp
Mỏng, ít lớp
Acit teichoic
Có
Không
Lớp lipopolysaccarit
Không
Có
Mẫn cảm với lysozym
Có
Ít
Bắt màu thuốc nhuộm Gram
Tím
Đỏ
- Cấu tạo: Từ lớp kép photpholipit có 2 đầu kị nước quay vào nhau và các protein.
- Chức năng: + Bảo vệ tế bào, kiểm soát sự vận chuyển các chất ra vào tế bào.
+ Mang nhiều enzym tham gia tổng hợp ATP, lipit.
+ Tham gia phân bào.
Tế bào chấtCó*Bào tương: Là một dạng chất keo bán lỏng, chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau.
*Các hạt:
- Riboxom: cấu tạo từ protein, rARN và không có màng bao bọc. Là nơi tổng hợp nên các loại protein của tế bào. Riboxom của vi khuẩn (30S+ 50S) nhỏ hơn riboxom của tế bào nhân thực (40S+ 60S).
- Các hạt dự trữ: Giọt mỡ (Lipit) và tinh bột.
*Mesoxom:
- Cấu trúc:
Chủ yếu có ở Gram dương, do MSC xâm nhập, đâm sâu vào tế bào chất.
- Chức năng:
+ Gắn với ADN và có chức năng trong quá trình sao chép ADN và quá trình phân bào.
+ Quang hợp hoặc hô hấp ở một số vi khuẩn quang hợp hoặc có hoạt tính hô hấp cao.
- Không có hệ thống nội màng → không có các bào quan có màng bao bọc; khung tế bào;
Vùng nhân- Không có màng nhân, nhưng đã có bộ máy di truyền là một phân tử ADN vòng và thường không kết hợp với protein histon.
Ngoài ra, một số vi khuẩn còn có ADN dạng vòng nhỏ khác được gọi là plasmit.
Tế bào nhân sơ có cấu tạo khá đơn giản, gồm có 3 thành phần chính :màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân. Ngoài các thành phần đó, nhiều loại tế bào nhân sơ còn có thành tế bào, vỏ nhầy, roi và lông .