Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có quần thể ban đầu cá thể có kiểu gen aa = 0.25 ; sau ngẫu phối trong thế hệ con : aa = 0.16
ð Quần thể ban đầu chưa cân bằng
ð Xét kiểu gen của quần thể sau ngẫu phối có
ðaa = 0,16 = 0.4 x 0.4
ð Trong quần thể ban đầu tần số alen a = 0.4
ð Gọi x là tần số cá thể có kiểu gen dị hợp trong quần thể thì ta có
ðx : 2 + 0.25 = 0.4
ð x = 0,3
Xét tỉ lệ kiểu gen các cây thân cao ở P là : 0.6AA : 0.4 Aa
Chỉ có cây có kiểu gen Aa tự thụ phấn mới cho con có kiểu hình thân thấp
Aa x Aa → 1/4 aa
ð Xác suất xuất hiện kiểu hình thân thấp là : 0.4 x 1/4 = 0.1
Chọn A
Đáp án A
Ta có quần thể ban đầu cá thể có kiểu gen aa = 0,2; sau ngẫu phối trong thế hệ con: aa = 0.16
→ Quần thể ban đầu chưa cân bằng
→ Xét kiểu gen của quần thể sau ngẫu phối có
→ aa = 0,16 = 0.4 × 0.4
→ Trong quần thể ban đầu tần số alen a = 0.4
→ Gọi x là tần số cá thể có kiểu gen dị hợp trong quần thể thì ta có:
x : 2 + 0.2 = 0.4
x = 0,4
Vậy quần thể ban đầu có tỉ lệ kiểu gen AA = 1 - 0,2 - 0,4 = 0,4
Quần thể ban đầu có cấu trúc: 0,4AA : 0,4Aa : 0,2aa
Theo lí thuyết, trong tổng số thân cao ở P, số cây có kiểu gen dị hợp tử chiếm tỉ lệ: 0 , 4 0 , 4 + 0 , 4 = 1 2
Đáp án B.
F1: aa = 0,16 => tần số a = 0 , 16 = 0 , 4
=> P: Aa = 0,4 x 2 – 0,25 x 2 = 0,3 => AA = 0,45.
Đáp án A
P : 0,75A- : 0,25aa
Ngẫu phối, đời con : 0,16aa
=> Tần số alen a trong quần thể là 0 , 16 = 0 , 4
=> Ở quần thể P ban đầu có : Aa = (0,4 – 0,25) x 2 = 0,3
=> Vậy quần thể P ban đầu : 0,45AA : 0,3Aa : 0,25aa
Đáp án D
-Qua một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của nhân tố tiến hóa à quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền
Tần số alen của quần thể là
qa= = = 0,4 à pA = 1 – 0,4 = 0,6
-Mà tần số alen không thay đổi qua 1 thế hệ ngẫu phối nên ta có
- Gọi thành phần kiểu gen của quần thể P là dAA: hAa: raa à qa = r+ => 0,4 = 0,25 + => h = 0,3 mà d+h+r = 1 àd = 1-0,3-0,25 = 0,45
Vậy thành phần kiểu gen của P là 0,45AA : 0,30Aa : 0,25aa
Đáp án : D
Sau 1 thế hệ ngẫu phối => trạng thái cân bằng di truyền
Tần số alen a : q2 = 0,16 => q = 0,4
Do sau ngẫu phối tần số alen không thay đổi nên ở thế hệ P, q = 0,4
Tần số kiểu gen Aa: ( 0,4– 0,25 ) x 2 = 0,3
Đáp án C.
P: aa = 25%
Ngẫu phối.
F1: aa = 16%
F1 đạt trạng thái cân bằng di truyền cho nên tần số alen a là 0,4.
Vậy tỉ lệ Aa ở P là:
(40% - 25%) x 2 = 30%
=> Tỉ lệ AA ở P là 45%.
=> P : 0,45AA : 0,3Aa : 0,25aa.
Đáp án A
Ở F1 quần thể đạt cân bằng di truyền aa = 20,25% → tần số alen a =0,45; A = 0,55
Quần thể P: xAA+yAa+0,15aa=1
Tần số alen a trong kiểu gen Aa = 0,45 – 0,15 = 0,3 → Aa = 0,6
Đáp án D
Sau 1 thế hệ giao phấn ngẫu nhiên, quần thể đạt cân bằng di truyền, tỷ lệ cây thân thấp là 100% - 84% =16% → tần số alen a = 0 , 16 = 0 , 4
Giả sử cấu trúc di truyền ở thế hệ ban đầu (P) xAA : yAa:zaa
Ta có
Cấu trúc di truyền của P là: 0,45AA:0,3Aa:0,25aa
Nếu cho các cây thân cao P tự thụ phân thì xác suất xuất hiện kiểu hình thân thấp là: