K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

14 tháng 3 2019

Đáp án B

30 tháng 8 2017

Áp dụng công thức tính tỉ trọng trong 1 tổng = giá trị thành phần / Tổng *100 (%)

Tỉ lệ lao động khu vực I là 23, 26 / 53,98 *100 = 43,1%

Tỉ lệ lao động khu vực II là 12,02 /53,98 *100 = 22,3%

Tỉ lệ lao động khu vực III là 18,70 /53,98 *100 = 34,6%

=> Chọn đáp án C

17 tháng 9 2019

Đáp án B

24 tháng 12 2018

 

Dựa vào bảng số liệu đã cho, và công thức tính tỉ trọng trong 1 tổng Tỉ trọng thành phần = giá trị thành phần / Tổng *100%

Ta có bảng cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế nước ta giai đoạn 2005-2015 (Đơn vị: %)

 

Từ bảng số liệu đã xử lí, nhận xét thấy Kinh tế Nhà nước chiếm tỉ trọng lớn thứ hai và có xu hướng giảm => nhận xét B không đúng => Chọn đáp án B

 

13 tháng 1 2019

Hướng dẫn: Căn cứ vào bảng số liệu và yêu cầu đề bài => Biểu đồ cột miền là biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo khu vực thành thị và nông thôn của nước ta giai đoạn 2005 – 2014.

Chọn: C.

9 tháng 6 2019

Hướng dẫn: Căn cứ vào bảng số liệu và yêu cầu đề bài => Biểu đồ miền là biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo khu vực thành thị và nông thôn của nước ta giai đoạn 2005 – 2014.

Chọn: C.

27 tháng 1 2016

-Mặt mạnh:

+Nguồn lao động rất dồi dào; 42,53 triệu người, chiếm 51,2 % tổng số dân

+Mỗi năm tăng thêm một triệu lao động

+Người lao động cần cù, sáng tạo có kinh nghiệm sản xuất phong phú, tiếp thu nhanh khoa học kỉ thuật

+Chất luợng lao động ngày càng được nâng lên, lao động có kỉ thuật ngày càng đông

 

-Hạn chế:

+Lực luợng lao động có trình độ cao còn ít

+Nhiều lao động chưa qua đào tạo ( 75%)

+Thiếu tác phong CN

+Năng suất lao động vẫn còn thấp

+Phần lớn lao động có thu nhập thấp

+Phân công lao động XH còn chậm chuyển biến

+Quỹ thời gian lao động chưa sử dụng hết

27 tháng 1 2016

* Đặc điểm nguồn lao động nước ta:
- Về số lượng: nguồn lao động nước ta rất dồi dào đến 1993 nguồn lao động nước ta có 35 tr người, 1997 có 37 tr người và tỉ
lệ nguồn lao động cả nước luôn chiếm trên 50% tổng số dân.

- Nguồn lao động nước ta tăng nhanh: nếu như tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của cả nước thời kì (79 - 89) là 2,13%/năm thì tỉ
lệ gia tăng nguồn lao động đạt khoảng 3%/năm. Như vậy tốc độ gia tăng nguồn lao động nhanh hơn tốc độ gia tăng dân số tự nhiên, mỗi năm nước ta có thêm từ 1 - 1,1 tr lao động mới bổ sung thêm vào nguồn lao động của cả nước.

- Về chất lượng: nguồn lao động nước ta vốn có bản chất cần cù, năng động, khéo tay, có khả năng tiếp thu KHKT nhanh và
trình độ lao động liên tục được nâng cao- tính đến năm 1993 nước ta có 3,5 tr lao động có trình độ PTTH trở lên; 1,3 tr người có
trình độ TH chuyên nghiệp và 800 ngàn người có trình độ ĐH, CĐ trở lên.Nhưng về chất lượng thì nhìn chung nguồn lao động
nước ta với trình độ chuyên môn KT tay nghề còn thấp, lao động thủ công là chính và vẫn còn thể hiện rất rõ sự thiếu tác phong,
làm ăn CN mà điều này thể hiện rất rõ ở khu vực phía Bắc.

- Đặc điểm về phân bố lao động: nguồn lao động phân bố chưa đồng đều chưa hợp lý giữa các vùng và giữa các ngành kinh
tế nói chung trong đó đại bộ phận lao động cả nước phân bố ở đồng = trong các ngành N2. ở đồng =thì thừa lao động và thiếu việc
làm nhưng miền núi trung du thiếu lao động, thừa việc làm. ở các vùng miền núi trung du không những thiếu lao động về số lượng                            mà thiếu lao động về chất lượng cao cho nên sự phân bố lao động bất hợp lý - các nguồn TNTN ở trung du và miền núi chưa được
lôi cuốn vào quá trình sản xuất ® nền kinh tế kém phát triển.

* Hiện trạng sử dụng nguồn lao động (vấn đề sử dụng nguồn lao động)

- Hiện trạng sử dụng nguồn lao động giữa 2 khu vực sản xuất vật chất và khu vực sản xuất phi vật chất.
           + Theo số liệu thống kê năm 1992 - 1993 cho biết lao động làm việc trong khu vực sản xuất vật chất (CN, N2, XD…) chiếm
93,5% tổng nguồn lao động cả nước.
           + Số lao động làm việc trong khu vực sản xuất phi vật chất (VH/, NT, y tế, GD…) chỉ chiếm 6,5% tổng lao động cả nước.
Qua 2 số liệu trên ta thấy việc sử dụng giữa sản xuất vật chất với phi vật chất là bất hợp lý vì đó là biểu hiện nền kinh tế
nước ta rất nghèo nàn lạc hậu và rất thiếu về vật chất mà chưa có đủ điều kiện để tập trung phát triển những ngành sản xuất nhằm
nâng cao mức sống về tinh thần.

- Hiện trạng sử dụng giữa các ngành CN và N2:
Theo số liệu thống kê 93 cho biết lao động làm trong các ngành kinh tế ở N2 chiếm 74%, còn trong CN chỉ chiếm 13%. Điều
này khẳng định đại bộ phận lao động cả nước là hoạt động trong N2, nhưng lao động trong N2 chủ yếu là lao động thủ công nên
năng suất rất thấp. Lao động trong CN rất ít nhưng với KT lạc hậu, phương tiện nghèo nàn, trình độ thấp nên năng suất của CN
cũng rất thấp - giá trị sản lượng nền kinh tế của cả nước cũng rất thấp ® nền kinh tế của đất nước không đáp ứng đủ nhu cầu mà
phải nhập siêu lớn.

- Hiện trạng sử dụng lao động giữa các thành phần kinh tế:
Theo số liệu thống kê 89 cho biết số lao động làm việc thành phần kinh tế QD chiếm 15%; trong tập thể chiếm 55%; trong
kinh tế cá thể tư nhân chiếm 30%. Nhưng đến năm 1993 thì tỉ lệ lao động hoạt động trong kinh tế QD giảm xuống 9,5% còn lại
90,5% là đều hoạt động trọng kinh tế tư nhân.

Qua đó ta thấy việc sử dụng lao động trong các thành phần kinh tế như trên là chưa hợp lý vì lao động hoạt động trong kinh
tế QD chiếm tỉ lệ rất nhỏ và trong kinh tế tư nhân rất lớn chứng tỏ nền kinh tế QD kém phát triển không thu hút nhiều nguồn lao
động, không tạo ra nhiều việc làm trong cả nước. Nền kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế XHCN mà trong kinh tế XHCN thì QD
phải là then chốt giữ vai trò định hướng và điều tiết cho nên lẽ ra kinh tế QD phải được phát triển mạnh thu hút nhiều nguồn lao
động dư thừa mới là hợp lý.

- Năng suất lao động hiện nay ở nước ta rất thấp vì đại bộ phận lao động trong N2, phương tiện nghèo nàn già cỗi cũ kĩ, kinh
tế lạc hậu - tổng giá trị GDP (tổng thu nhập trong nước); GNP (tổng sản phẩm xã hội) rất thấp…
Tóm lại hiện trạng sử dụng lao động giữa các khu vực sản xuất, giữa các ngành kinh tế và giữa các thành phần kinh tế của cả
nước hiện nay là chưa hợp lý. Vì vậy muốn thực hiện nhanh chóng CN hoá, hđại hoá Nhà nước ta đã vạch ra một số phương pháp
sử dụng hợp lý nguồn lao động như sau:

* Phương hướng sử dụng hợp lý lao động:
- Trước hết cần phải thực hiện triệt để sinh đẻ có KH.

- Cần phải phân bố lại hợp lý nguồn lao động giữa các vùng, giữa các ngành trong cả nước theo xu thế:
           + Phân bố lại lao động giữa các vùng: cách chuyển dân từ đồng = lên định cư, khai hoang ở vùng đất mới nên tạo ra sự cân
=giữa nguồn TNTN với nguồn lao động của cả nước.
           + Theo xu thế giảm dần nguồn lao động thuần nông, tăng dần nguồn lao động CN và phi N2 trong nông thôn là để từng bước
thực hiện CN hoá, văn minh hoá nông thôn.

- Cần phải đầu tư phát triển mạnh các ngành GD, y tế, VH và các ngành dịch vụ nói chung là để thu hút nhiều nguồn lao
động phi sản xuất vật chất vừa góp phần văn minh hoá xã hội, vừa nâng cao dần mức sống về tinh thần cho người lao động VN.

- Cần phải mở rộng quan hệ hợp tác QT để đẩy mạnh XK lao động đi nước ngoài.

26 tháng 10 2023

- Tổng quy mô lao động: Số lượng lao động tăng nhẹ từ 49,1 triệu người vào năm 2010 lên 53,6 triệu người vào năm 2020. Điều này có thể phản ánh sự gia tăng dân số và sự gia tăng về sức lao động trong giai đoạn này.
- Nông, lâm, thuỷ sản: Từ năm 2010 đến 2020, cơ cấu lao động trong ngành này giảm từ 48,6% xuống còn 33,1%. Điều này cho thấy xu hướng giảm sự phụ thuộc vào ngành nông nghiệp và tăng cường đa dạng hóa trong các ngành khác.
- Công nghiệp-xây dựng: Cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 21,8% vào năm 2010 lên 30,8% vào năm 2020. Điều này có thể thể hiện sự phát triển của các ngành công nghiệp và xây dựng trong thập kỷ này.
- Dịch vụ: Cơ cấu lao động trong ngành dịch vụ tăng từ 29,6% vào năm 2010 lên 36,1% vào năm 2020. Điều này có thể phản ánh sự gia tăng của các hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế, bao gồm cả lĩnh vực như giáo dục, y tế, và công nghệ thông tin.
- Trong giai đoạn từ 2010 đến 2020, nước ta đã trải qua sự thay đổi trong cơ cấu lao động với sự giảm dần của ngành nông nghiệp và tăng cường các ngành công nghiệp và dịch vụ.
 - Sự đa dạng hóa cơ cấu lao động có thể được coi là một điểm mạnh cho nền kinh tế, giúp giảm thiểu rủi ro và thúc đẩy sự phát triển toàn diện.

16 tháng 8 2019

Dựa vào bảng số liệu đã cho và áp dụng công thức tính tỉ trọng trong 1 tổng = giá trị thành phần / Tổng *100%

Ta có bảng TỈ TRỌNG LAO ĐỘNG VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM, NĂM 2010 - 2014 (Đơn vị: %)

Nhận xét thấy, số lao động các thành phần kinh tế đều tăng

- Tỉ trọng lao động thành phần kinh tế ngoài Nhà nước giảm => nhận xét “tỉ trọng lao động tăng đối với thành phần kinh tế ngoài Nhà nước” là sai => A sai

- Số lao động của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng (330,1 nghìn người) tăng ít hơn nhà nước (366,1nghìn người ) =>B đúng

- Tỉ trọng lao động thành phần kinh tế Nhà nước không thay đổi => Nhận xét “tỉ trọng lao động tăng đối với thành phần kinh tế Nhà nước” là sai =>C sai

- Tỉ trọng lao động của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng => nhận xét “tỉ trọng lao động của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm nhanh hơn Nhà nước” là sai =>D sai

=> Chọn đáp án B