Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D.
In spite of/Despite + N/V-ing: mặc dù
Though/ As though + mệnh đề: mặc dù
But: nhưng, thường đứng giữa câu
Dịch nghĩa: Chúng ta lo ngại về vấn đề nguồn năng lượng nhưng chúng ta cũng phải nghĩ về môi trường của chúng ta.
Đáp án D
Despite + Ving/ cụm danh từ = though + S+ V : mặc dù
However: tuy nhiên, đứng ở đầu câu/ sau dấu chấm phẩy, sau however là dấu phẩy.
But: nhưng, thường đứng giữa câu
Câu này dịch như sau: Chúng ta lo ngại về vấn đề nguồn năng lượng nhưng chúng ta cũng phải nghĩ về môi trường của chúng ta.
Chọn B.
Đáp án C.
Ta có: What + clause: mệnh đề danh ngữ, động từ theo sau chia ở dạng số ít.
Vì vậy: are => is.
Dịch: Những gì chúng ta biết về một số bệnh nào đó vẫn chưa đủ để ngăn chặn chúng lây lan dễ dàng trong dân số.
Đáp án B.
are → is
Câu này sai về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ. Mệnh đề đứng đầu câu làm chủ ngữ, động từ chia số ít.
Đáp án A
Chủ ngữ là What we know about: động từ chia ngôi ba số ít
Đáp án B.
Đổi are thành is.
Tạm dịch: Những gì chúng ta biết về một số bệnh vẫn chưa đủ để ngăn chúng lây lan dễ dàng trong nhân dân.
Mệnh đề danh từ:
What/ That + S + V + O + Động từ chính số ít |
Đáp án B.
Đổi are thành is.
Tạm dịch: Những gì chúng ta biết về một số bệnh vẫn chưa đủ để ngăn chúng lây lan dễ dàng trong nhân dân.
Đáp án B.
necessary → necessarily
Ta thấy necessary là tính từ đứng giữa trợ động từ phủ định does not và động từ chính mean nên necessary bị sai về mặt từ loại. Do đó phải sửa tính từ thành trạng từ.
Đáp án là B
fail to do something (thất bại trong việc làm gì đó) là cấu trúc cố định. => sửa ‘recognizing‟ thành ‘to recognize‟.