Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Untrustworthy (a): không đáng tin cậy
Embarrassed: lúng túng
Quiet: trầm tĩnh
Reliable: đáng tin
Suspicious: đa nghi
=>Untrustworthy >< Reliable
Tạm dịch: Theo một số nền văn hóa phương Tây, người tránh nhìn vào mắt người khác khi đối thoại được xem là không đáng tin.
ĐÁP ÁN D
Tạm dịch:
Một vài người không thể tìm được chỗ ngồi trong toà nhà hoà nhạc.
D. Vài người không có ghế trong toà nhà hoà nhạc.
Đáp án A
Dịch câu:
He has been giving most of his money to charity. He hopes to ease the pain and suffering of the disadvantaged.
Anh ấy đã dành hầu hết tiền để làm từ thiện. Anh hy vọng sẽ giảm bớt đau đớn và đau khổ của những người thiệt thòi.
= A. Giving most of his money to charity, he hopes to ease the pain and suffering of the disadvantaged.
Cho đi hầu hết tiền của mình để làm từ thiện, anh hy vọng sẽ giảm bớt đau đớn và đau khổ của những người thiệt thòi.
A.cuộc khảo sát
B. bộ câu hỏi
C. nghiên cứu
D. nghiên cứu
Ở đây động từ chia số nhiều “have been” nên ta chủ ngữ cũng phải số nhiều=> loại A và C
Dựa vào ngữ cảnh loại B
Dẫn chứng: Some interesting studies have been done in libraries.
Tạm dịch: Một số nghiên cứu thú vị đã được thực hiện trong các thư viện.
Đáp án D
A. move up: tiến lên, trèo lên
B. Move away: bước đi chỗ khác
C.move on: cho đi tiếp
D. move in: dọn nhà đến chỗ ở mới
Dẫn chứng: If a business colleague comes closer than 1.2 meters, the most common response is to move away .
Nếu một đồng nghiệp có quan hệ làm ăn thông thường đến gần hơn 1,2 mét, phản ứng thông thường nhất là bỏ đi.
=> Đáp án B
A. giống như (like +N)
B. alike: giống nhau
C. như là
D. such as: ví dụ như
Cụm từ “use N as” sử dụng cái gì đó như là..
Đáp án C
Dẫn chứng: People use newspapers as a barrier between themselves and other people .
Tạm dịch:Mọi người thường sư dụng báo như 1 rào chắn giữa họ và người khác.
DỊCH BÀI
Không gian cá nhân là một thuật ngữ dùng để chỉ khoảng cách chúng ta muốn giữ giữa chúng ta và những người khác. Khi ai đó mà chúng ta không quen biết đến quá gần chúng thường bắt đầu cảm thấy không thoải mái. Nếu một đồng nghiệp có quan hệ làm ăn thông thường đến gần hơn 1,2 mét, phản ứng thông thường nhất là bỏ đi. Một số nghiên cứu thú vị cũng đã được thực hiện trong thư viện. Nếu người lạ đến quá gần, nhiều người đứng dậy và rời khỏi tòa nhà; những người khác sử dụng phương pháp khác nhau như quay lưng với người xâm nhập. Sống trong thành phố đã làm cho con người phát triển những kỹ năng mới để đối phó với những tình huống mà họ đang rất gần với người lạ. Hầu hết mọi người trên xe lửa đông đúc cố gắng không nhìn vào người lạ; họ tránh tiếp xúc với da, và xin lỗi nếu vô tình chạm vào tay. Mọi người thường sư dụng báo như 1 rào chắn giữa họ và người khác, và nếu họ không có, họ nhìn chằm chằm vào khoảng không, chắc chắn họ không nhìn vào mắt của bất kỳ ai.
Động từ chính” gets” chứng tỏ chủ ngữ số ít => loại people
Anyone ( bất cứ ai) dùng trong câu phủ định hoặc nghi vấn => loại.
Nobody ( không ai cả) không phù hợp về nghĩa
Dẫn chứng: When someone we do not know well gets too close we usually begin to feel uncomfortable.
Tạm dịch: Khi một người mà chúng ta không biết rõ quá gần, chúng ta thường cảm thấy không thoải mái.
Đáp án C
Đáp án A.
Tạm dịch: If your intranet is working properly, it can link together a huge amount of ...: Nếu mạng nội bộ của bạn hoạt động chính xác thì nó có thể kết nối một khối lượng khổng lồ với nhau...
Ta có: a large/ huge amount of + danh từ không đếm được nên ta bắt buộc dùng “information” vì 3 đáp án còn lại đều là danh từ đếm được.
Internet đã giúp hầu hết mọi người liên lạc với nhau chỉ trong vài giây.
A. Hầu hết mọi người đã có thể liên lạc với nhau bằng Internet chỉ trong vài giây.
B. Hầu hết mọi người đã liên lạc như thể có khả năng trong vài giây bằng Internet . => loại vì sắp xếp các từ sai trật tự.
C. Câu C loại vì sai thì, đề bài dùng hiện tại hoàn thành nhưng đáp án lại dùng hiện tại đơn.
D. Câu D loại vì sai thì đề bài dùng hiện tại hoàn thành nhưng đáp án lại dùng hiện tại đơn.
=> Chọn A