Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C.
No matter how + adv + mệnh đề được viết lại bằng However + adv + mệnh đề. Cấu trúc này tương đương với các cấu trúc although, in spite of, despite hay adj/adv + as though + as if + S V, + S + V: mặc dù …nhưng.
Đáp án B
“Dù Fred có cố gắng khởi động xe như thế nào, anh ấy vẫn không thể làm được”
Đáp án B là sát nghĩa với câu gốc nhất: “Dù cho Fred cố gắng thế nào, anh ấy vẫn không thể khởi động xe”. Các phương án khác nghĩa không giống với câu gốc. Phương án A: “Fred đã cố gắng rất nhiều để khởi động xe và anh ấy là thành công”, phương án C: “Rất khó cho Fre để khởi động xe vì anh ấy chưa bao giờ làm được”, phương án D sai cấu trúc ngữ pháp ở “and with success” vì không song song với mệnh đề đằng trước.
Đáp án B
“Dù Fred có cố gắng khởi động xe như thế nào, anh ấy vẫn không thể làm được”
Đáp án B là sát nghĩa với câu gốc nhất: “Dù cho Fred cố gắng thế nào, anh ấy vẫn không thể khởi động xe”. Các phương án khác nghĩa không giống với câu gốc. Phương án A: “Fred đã cố gắng rất nhiều để khởi động xe và anh ấy là thành công”, phương án C: “Rất khó cho Fre để khởi động xe vì anh ấy chưa bao giờ làm được”, phương án D sai cấu trúc ngữ pháp ở “and with success” vì không song song với mệnh đề đằng trước.
Đáp án B
However hard Fred tried, he couldn’t start the car.
“Dù Fred có cố gắng khởi động xe như thế nào, anh ấy vẫn không thể làm được”
Đáp án B là sát nghĩa với câu gốc nhất: “Dù cho Fred cố gắng thế nào, anh ấy vẫn không thể khởi động xe”. Các phương án khác nghĩa không giống với câu gốc. Phương án A: “Fred đã cố gắng rất nhiều để khởi động xe và anh ấy là thành công”, phương án C: “Rất khó cho Fre để khởi động xe vì anh ấy chưa bao giờ làm được”, phương án D sai cấu trúc ngữ pháp ở “and with success” vì không song song với mệnh đề đằng trước.
Đáp án C.
No matter how + adv + mệnh đề được viết lại bằng However + adv + mệnh đề.
Cấu trúc này tương đương với các cấu trúc although, in spite of, despite hay adj/ adv + as though/ as if + S V, + S + V: mặc dù ...nhưng
Chọn A
No matter how + adv + mệnh đề được viết lại bằng However + adv + mệnh đề.
Cấu trúc này tương đương với các cấu trúc although, in spite of, despite hay adj/adv + as though + as if + S V, + S + V: mặc dù …nhưng.
Nghĩa câu gốc: Dù Fred có cố gắng khởi động xe đến đâu, anh cũng đã không thành công.
A. However hard he tried, Fried couldn’t start the car. Dù cố gắng thế nào, Fried vẫn không thể khởi động xe.
Các câu khác:
B. Fried tried hard to start the car, and with success. Fried đã cố gắng hết sức để khởi động xe, và với thành công.
C. Fried tried very hard to start the car, and succeeded. Fried đã rất cố gắng để khởi động xe, và đã thành công.
D. It’s hard for Fried to start the car because he never succeeded. Rất khó khăn cho Fried để khởi động xe vì anh ta không bao giờ thành công.
Đáp án B
“Dù Fred có cố gắng khởi động xe như thế nào, anh ấy vẫn không thể làm được”
Đáp án B là sát nghĩa với câu gốc nhất: “Dù cho Fred cố gắng thế nào, anh ấy vẫn không thể khởi động xe”. Các phương án khác nghĩa không giống với câu gốc.
Phương án A: “Fred đã cố gắng rất nhiều để khởi động xe và anh ấy là thành công”, phương án C: “Rất khó cho Fre để khởi động xe vì anh ấy chưa bao giờ làm được”, phương án D sai cấu trúc ngữ pháp ở “and with success” vì không song song với mệnh đề đằng trước.
Kiến thức: Cấu trúc nhượng bộ
Giải thích: No matter + how + adj + S + V = However + adj + S + V: cho dù
Tạm dịch: Dù Fred có cố gắng khởi động xe máy đến đâu, anh cũng không thành công.
A. Fred đã rất cố gắng để khởi động xe máy, và đã thành công.
B. Dù Fred có cố gắng khởi động xe máy đến đâu, anh ấy không thể khởi động xe máy.
C. Thật khó để Fred khởi động xe máy vì anh ấy chưa bao giờ thành công.
D. Fred đã cố gắng hết sức để khởi động xe máy, và với thành công.
Chọn B
Kiến thức: Từ đồng nghĩa
Giải thích:
neutral (adj): trung lập
objective (adj): khách quan positive (adj): tích cực
negative (adj): tiêu cực middle (adj): ở giữa
=> neutral = objective
Tạm dịch: Tôi thấy khó mà giữ được vị thế trung lập trong khi anh ấy quan tâm đến vấn đề này.
Chọn A
Đáp án B
Giải thích: Câu gốc sử dụng trạng từ hardly = hầu như không
Dịch nghĩa: Cậu ấy hầu như không hiểu chút nào về vấn đề bởi vì cậu quá nhỏ.
Phương án B. Hardly can he understand this matter because he is too young sử dụng cấu trúc đảo ngữ với trạng từ:
Hardly + trợ động từ + S + V = hầu như không
Dịch nghĩa: Cậu ấy hầu như không hiểu chút nào về vấn đề bởi vì cậu quá nhỏ.
Đây là phương án có nghĩa của câu sát với câu gốc nhất.
A. This matter is too hard to understand = Vấn đề này là quá khó để có thể hiểu được.
C. The matter is difficult but he can understand it = Vấn đề này khó nhưng cậu ấy có thể hiểu nó.
D. He is young but he can understand this matter = Cậu ấy con nhỏ nhưng cậu ấy có thể hiểu được vấn đề này.