K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 3 2019

Đáp án C.

Đáp án A sai vì: “understanding” là hiểu biết, không phù hợp với nghĩa câu gốc.

Đáp án B, D nghĩa không hề liên quan đến câu gốc.

Tạm dịch: Những chỉ dẫn mà đứa trẻ đưa ra thì không rõ ràng đối với tôi

1 tháng 12 2019

Tạm dịch: Vợ anh ấy sinh đứa con đầu tiên của họ. Anh ta hiểu được trách nhiệm thực sự là gì.

= D. Mãi cho đến khi vợ anh ta sinh đứa con đầu tiên của họ thì anh ta mới hiểu được trách nhiệm thực sự là gì.

Cấu trúc: Not until + S + V + O + trợ động từ + S + V (nguyên thể): Mãi cho đến khi …

Chọn D

Các phương án khác:

A. Sai “has” => “had” (hành động trở thành bố đã ở quá khứ => hành động trước khi trở thành bố chia ở thì quá khứ hoàn thành)

B. Câu điều kiện loại 2 => sai

C. Anh từ vừa hiểu được tránh nhiệm thực sự thì con trai của anh ta được sinh ra. => ngược nghĩa câu

5 tháng 12 2018

Đáp án C

Tạm dịch: Bạn phải đọc những hướng dẫn này. Bạn sẽ không biết cách sử dụng cái máy này nếu không đọc chúng.

A. Đọc hướng dẫn này, vì vậy bạn sẽ biết cách sử dụng cái máy này.
B. Không đọc hướng dẫn, việc sử dụng cái máy này sẽ không được biết.

C. Nếu bạn không đọc những hướng dẫn, bạn sẽ không biết cách sử dụng cái máy.

D. Bạn sẽ biết cách sử dụng cái máy nếu không đọc những hướng dẫn

13 tháng 10 2017

Đáp án C.

Tạm dịch: An rất yêu con gấu nhồi bông của cô ấy hồi còn nhỏ. Cô ấy không thể đi ngủ mà không có nó.

  A. When An was a child, she loved her teady bear so as not to sleep with it: Khi An còn nhỏ, cô ấy rất yêu con gấu nhồi bông của cô ấy đến nỗi đi ngủ mà không có nó: Sai

  B. As An couldn’t sleep without her teady bear when she was young, she loved it: Bởi vì An không thể ngủ mà không có con gấu nhồi bông của cô ấy hồi còn nhỏ nên cô y yêu nó: Nguyên nhân kết quả bị ngược, không thể chọn đáp án này.

  C. When An was a child, she loved her teady bear so much that she couldn’t sleep without it: Khi An còn nhỏ, cô ấy yêu con gấu nhồi bông của cô ấy nhiều đến nỗi mà không thể đi ngủ khi không có nó.

   D. When An was a child, she loved her teady bear though she couldn’t sleep without it: Khi An còn nhỏ, cô ấy yêu con gấu nhồi bông của cô y mặc dù cô ấy không th ngủ mà không có nó: Chữ “though” thiếu logic.

9 tháng 9 2018

Đáp án A

Đây là cấu trúc rút gọn mệnh đề quan hệ

Đề: Một học sinh đã bị trượt bởi vì anh ta hoàn toàn lờ đi lời hướng dẫn trên giấy thi. Lời hướng dẫn đó xuất hiện trên đầu của mỗi trang.

A. Một học sinh đã bị trượt bởi vì anh ta hoàn toàn lờ đi lời hướng dẫn trên giấy thi khi mà nó xuất hiện trên đầu của mỗi trang.

B. Mặc dù 1 học sinh đã lờ đi hướng dẫn được in trên đầu mỗi trang giấy, anh ta vẫn trượt.

C. 1 học sinh đã thất bại trong việc lời hướng dẫn được in trên đầu mỗi trang giấy.

D. Bất chấp việc 1 học sinh đã hoàn toàn lờ đi lời hướng dẫn được in trên đầu mỗi trang giấy, anh ta vẫn trượt

2 tháng 12 2017

Đáp án là C.
Câu cho sẵn nghĩa là: Anna và Mark đã quyết định không chuyển đến một ngôi nhà lớn hơn cho đến sau khi sinh đứa con thứ hai. = C. Chỉ khi Anna và Mark có đứa con thứ hai, họ quyết định chuyển đến một ngôi nhà lớn hơn.
A. Sai vì: It was not until ... that...: mãi đến khi...thì.....(không đảo ngữ)
B. Sai ở đảo ngữ. Đảo ngữ ở mệnh đề chính chứ không phải mệnh đề “until”
D. Sai vì chưa đảo ngữ.

6 tháng 7 2019

Chọn C.

Đáp án C.

Dịch câu hỏi: Alice và Charles đã không quyết định chuyển đến một ngôi nhà lớn hơn cho đến sau khi sinh đứa con thứ hai.

A. Sai cấu trúc, không dùng đảo ngữ.

Cấu trúc đúng: It’s not until + time/ S + V + that + S + V : mãi cho đến khi

B Sai. cấu trúc, ta phải dùng đảo ngữ

Cấu trúc đúng: Not until + time/ S+ V, trợ động từ + S + V: cho đến khi

C. Chỉ khi Alice và Charles có đứa con thứ hai, họ mới quyết định chuyển đến một ngôi nhà lớn hơn. => câu đúng

D. Sai. cấu trúc, ta phải dùng đảo ngữ

Cấu trúc đúng: Only when + time/ S+ V, trợ động từ + S + V: chỉ khi

22 tháng 2 2018

Kiến thức: Câu gián tiếp

Giải thích:

deny + having PP/ V–ing: phủ nhận việc đã làm

refuse + to V: từ chối việc sắp làm

accept + to V: chấp nhận làm việc gì đó

object to + having PP/ V–ing: phản đối lại việc gì

Tạm dịch: “Không, cháu không phải là người đã phá vỡ chiếc bình cổ.” – đứa bé nói.

A. Đứa bé chối rằng đã không làm vỡ chiếc bình cổ.                      B. Đứa trẻ từ chối làm vỡ chiếc bình cổ.

C. Đứa trẻ chấp nhận đã làm vỡ chiếc bình cổ.                                  D. Đứa trẻ phản đối đã làm vỡ chiếc bình cổ.

Các phương án B, C, D sai về nghĩa

Chọn A

26 tháng 7 2019

A

Một sinh viên thất bại vì anh ta hoàn toàn bỏ qua hướng dẫn trên giấy. Các hướng dẫn xuất hiện trên đầu mỗi trang.

A. Một sinh viên thất bại vì anh ta hoàn toàn bỏ qua các hướng dẫn xuất hiện trên đầu mỗi trang trên tờ giấy.

B. Mặc dù một học sinh bỏ qua các hướng dẫn được in trên đầu mỗi tờ giấy, anh ta đã thất bại. ( sai nghĩa)

C. Một học sinh không thể bỏ qua các hướng dẫn được in trên đầu mỗi trang giấy. (sai nghĩa)

D. Cho dù một học sinh hoàn toàn bỏ qua các hướng dẫn được in trên đầu mỗi trang giấy như thế nào, anh ta đều thất bại. ( sai nghĩa)

=> Đáp án A

4 tháng 8 2018

Đáp án A

– Một học sinh đã trượt vì anh ta hoàn toàn bỏ qua hướng dẫn được viết ở đầu trang giấy.