Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn đáp án B
Giải thích: đây là thành ngữ
Dịch nghĩa: Thời gian không chờ đợi ai.
Đáp án B
punctually (adv): đúng giờ, không chậm trễ
punctual (adj): đúng giờ, không chậm trễ
punctuality (n): sự đúng giờ, sụ đúng hẹn
punctuate (v): chấm câu
Cần điền adj đi sau “are not”, bổ nghĩa cho đối tượng “those who” (những người mà)
Dịch: Cô ấy ghết những người mà không đúng giờ cho cuộc hẹn. Cô ấy không muốn phải chờ đợi
Đáp án D.
Ta có cấu trúc “go on + V-ing”, mang nghĩa là “tiếp tục làm gì”
Dịch câu: Làm ơn tiếp tục viết đi. Tôi có thể chờ được.
B
Kiến thức: Giới từ chỉ địa điểm
in: trong
at: tại ( + một địa điểm nào đó)
from: từ
on: trên
Tạm dịch: Do điều kiện thời tiết khắc nghiệt, chúng tôi phải đợi nhiều giờ ở sân bay.
=> Chọn B
Đáp Án A.
Ta có cấu trúc “S + agree + to/not to V-inf”, mang nghĩa là “Đồng ý làm gì”
Trong câu này, ta thấy có 2 đáp án A và B hợp lý về mặt ngữ pháp. Tuy nhiên, căn cứ vào câu vế trước, đáp án B không hợp lý về nghĩa, vì trong câu trước chủ thể “she” đã đồng ý “wait for you” rồi.
Dịch câu: “Được rồi, tớ sẽ chờ cậu”. Cô ấy đã đồng ý chờ tôi.
Đáp án D
Giải thích:
A bird in the hand is worth two in the bush: Câu tục ngữ này khuyên chúng ta nên bằng lòng và trân trọng những gì mình đang có, không nên tham lam hay chấp nhận rủi ro để chạy theo những thứ có vẻ hào nhoáng hơn nhưng cơ hội có được chúng lại không chắc chắn
Actions speak louder than words: nói ít làm nhiều
Kill two birds with one stone: nhất cử lượng tiện
The early bird catches the worm: trâu chậm uống nước đục
Tạm dịch:
Jenny: “Tôi được đề nghị trả cho 550chochiếcmáystereocủatôi.Tôinênnhậnsốtiềnđóhaychờđượctrảgiátốthơn?Kitty:Hãynhận550chochiếcmáystereocủatôi.Tôinênnhậnsốtiềnđóhaychờđượctrảgiátốthơn?Kitty:Hãynhận550 đó đi. Hãy biết bằng lòng và đừng chờ cơ hội khác vì không chắc chắn sẽ có người khác trả hơn đâu.
Chọn D
Việc không có ai ở chỗ bán vé, Mary không cần phải xếp hàng là trong quá khứ (động từ “was”). Động từ “need” (cần) với vai trò là động từ khuyết thiếu thì “need + V” -> phủ định “ needn’t + V” và không chia động từ, không có dạng quá khứ. Động từ “need” (cần) với vai trò là động từ thường, thì ở quá khứ là “needed + to V”, phủ định là “didn’t need to V”