Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1:
uses crt;
var a:array[1..100,1..100]of integer;
i,n,j,m,max,min:integer;
begin
clrscr;
write('Nhap n='); readln(n);
write('Nhap m='); readln(m);
for i:=1 to n do
for j:=1 to m do
begin
write('A[',i,',',j,']='); readln(a[i,j]);
end;
for i:=1 to n do
begin
for j:=1 to m do
write(a[i,j]:4);
writeln;
end;
max:=a[1];
min:=a[1];
for i:=1 to n do
for j:=1 to m do
begin
if max<a[i,j] then max:=a[i,j];
if min>a[i,j] then min:=a[i,j];
end;
writeln('Gia tri lon nhat la: ',max);
writeln('Gia tri nho nhat la: ',min);
readln;
end.
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
long long x,n,i,t,dem;
int main()
{
cin>>n;
dem=0;
t=0;
for (i=1; i<=n; i++)
{
cin>>x;
if (x%2==0 && x>10) t+=x;
if (x%2!=0 || x<100) dem++;
}
cout<<t<<" "<<dem;
return 0;
}
Tham khảo:
Khai báo mảng trong lập trình là cách để cung cấp cho chương trình thông tin về một tập hợp các giá trị có cùng kiểu dữ liệu. Thông qua khai báo mảng, chương trình có thể sử dụng các giá trị trong tập hợp này để thực hiện các tính toán và xử lý dữ liệu. Mảng được sắp xếp theo một trật tự nhất định và các phần tử trong mảng có thể được truy cập thông qua các chỉ số tương ứng. Các thông tin cơ bản mà khai báo mảng cung cấp bao gồm kích thước của mảng và kiểu dữ liệu của các phần tử trong mảng.