Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
câu 8:lãnh thổ quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định trong Hiến pháp.Hiến pháp năm 2013 quy định gồm có đất liền,hải đảo,vùng biển và vùng trời.
câu 9:các nguồn cung cấp nước cho hệ thống cấp nước
nước mặt:bao gồm sông,hồ,suối,biển.Trong đó,nước sông được sử dụng nhiều nhất.
câu 10:gió thổi từ vùng áp cao 2 cực về vùng áp thấp 60 B,N được gọi là gió Tín Phong
Trái Đất hướng cả hai nửa cầu Bắc và Nam về phía Mặt Trời như nhau vào các ngày nào? *
A. 21-3 và 22-6.
B. 21-3 và 23-9.
C. 22-6 và 22-12.
D. 23-9 và 22-12.
Câu 6: Ngày 21-3 còn được gọi là
A. ngày xuân phân.
B. ngày hạ chí.
C. ngày thu phân.
D. ngày đông chí.
Câu 7: Ở nửa cầu Bắc, vào ngày 22-6 có hiện tượng gì? *
A. Ngày dài hơn đêm.
B. Đêm dài hơn ngày.
C. Đêm dài suốt 24 giờ.
D.Ngày và đêm dài bằng nhau.
Câu 8: Các địa điểm ở cực Bắc và cực Nam có số ngày, đêm dài *
A. 2 tháng.
B. 4 tháng.
C. 6 tháng.
D.8 tháng.
Câu 9: Ý nào sau đây không đúng với tác động của nội lực đến địa hình bề mặt của Trái Đất? *
A. Các lớp đá bị uốn nếp hay đứt gãy.
B. Làm cho địa hình nâng lên hay hạ xuống.
C. Xâm thực, xói mòn các loại đá.
D. Gây ra hiện tượng động đất, núi lửa.
Câu 10: Trong các thành phần của không khí, chiếm tỉ trọng lớn nhất là
A. khí cácbonic.
B. khí nitơ.
C. khí oxi.
D. hơi nước.
- Một số mỏ khoáng sản dọc theo bờ biển Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ: mỏ sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh), sét - cao lanh Lệ Thủy (Quảng Bình), titan Phú Vang (Huế); Hàm Tân, đá axit Quy Nhơn.
- Tiềm năng phát triển kinh tế biển ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ:
+ Các tỉnh đều giáp biển do vậy mà đều có bãi tôm, bãi cá, có các ngư trường lớn.
+ Bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá thuận lợi cho nuôi trồng thủy hải sản.
+ Cả 2 vùng đều có nhiều bãi biển nổi tiếng: Sầm Sơn, Cửa Lò, Nha Trang, Mỹ Khê, mũi Né….
+ Bờ biển thuận lợi để xây dựng cảng biển nước sâu.
+ Biển ở cả 2 vùng có độ mặn cao thuận lợi để khai thác muối. Đặc biệt là ở cà Ná, Sa Huỳnh…
- đặc điểm sông ngòi bắc bộ
+ dày đặc
+ có hình nan quạt -> nước rút chậm
+ chủ yếu từ sông hồng
...... (xem bạn đó trả lời, đúng hết đó)
so sánh
giống nhau:
+ mạng lưới dày đặc
+ chủ yếu là sông nhỏ
+ có hai mùa lũ và cạn
+ nước thất thường
khác nhau:
+) Miền Bắc: mùa mưa đến sớm, nước dồi dào, lũ lên nhanh và đột ngột.
=> do gió từ vịnh Bengan thổi vào, dãy hội tụ nhiệt đới và các cơn bão thường xuyên hoạt động. Đặc biệt hệ thống sông ở đây có hình nan quạt làm cho nước lũ bị dồn nén thoát nước chậm.
+) Miền Trung: mùa mưa đến chậm hơn các miền khác, nước lũ lên nhanh và rút rất nhanh.
=> do mùa hạ gió thổi tới bị dãy Trường Sơn chắn lại nên không gây mưa, đến mùa đông gió từ cao áp Xibia (Nga) thổi tới có đi qua biển -> mang theo nhiều hơi nước bị dãy Trường Sơn chắn lại -> gây mưa lớn ở miền Trung kèm theo hoạt động của các cơn bão và địa hình ở đây ngắn và dốc ( một bên là biển một bên là đất liền) => lũ lên rất nhanh và thoát nước cũng rất nhanh.
+) Miền Nam: Mùa mưa và lũ có sự điều hòa hơn ở miền Trung Và bắc.
=> Do các con sông ở đây chủ yếu là sông Cửu Long xuất phát từ sơn nguyên tây tạng ở Trung Quốc, có tên gọi là sông MêKông. Kho tới Việt Nam thì nó đi qua biển hồ ở CamPuChia, biển hồ này giúp cho chế độ nước của các con sông này cân bằng hơn. Về mùa lũ thì nước dồn vào hồ, hạn chế lũ, còn về mùa không thì nước ở hồ lại thoát ra hạn chế khô hạn. Địa hình ở đây chủ yếu là đồng bằng rộng lớn rất bằng phẳng nên nước chảy điều hòa hơn
Em tham khảo nhé.
Câu 1: A. Bắc Bộ và Nam Trung Bộ.
Câu 2: B. Lạc tướng.
Câu 3: A. Phong Châu (Phú Thọ ngày nay).
Câu 4: B. 207 TCN.
Câu 5: D. Thục Phán.
Câu 6: B. Thu tô thuế, bắt cống nạp sản vật, nắm độc quyền về lúa gạo.
Câu 7: C. Tầng giữa.
Câu 8: B. Tây ôn đới.
Câu 9: A. Biển và đại dương.
Câu 10: A. Chế độ nước sông.
Câu 11: A. Đá mẹ.
Câu 12: D. Sử dụng nhiều nguồn nhiên liệu hoá thạch.
Câu 13: (1.5 điểm)
Sơ đồ nhà nước Văn Lang:
Vua tại trung tâm, cùng với các quan tướng Lạc hầu, Lạc tướng, Lạc phong và Lạc dân. Dưới các quan tướng là chức trách điều hành chi hội là Lạc can. Chi hội là tổ chức địa phương quan trọng nhất trong nhà nước Văn Lang, được lãnh đạo bởi Lạc can và các quan huyện. Các bộ lạc có giới hạn độc lập nhưng đối với những vấn đề lớn phải tôn trọng Vua.
Nhận xét:
- Tổ chức nhà nước Văn Lang có sự tập trung quyền lực tại Vua và các quan tướng, chức trách được phân chia rõ ràng, đặc biệt là chức trách của tổ chức địa phương là chi hội.
- Đồng thời, cũng có sự giới hạn độc lập của các bộ lạc trong vấn đề nhỏ, nhưng vẫn phải tôn trọng quyền lực của nhà nước.
Câu 14: (1.5 điểm)
Thời kỳ Bắc thuộc là thời kỳ nhà Lý, triều đại Trần, triều đại Hồ và triều đại Mạc đóng góp nhiều cho việc xây dựng và phát triển đất nước, nhưng cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực cho nền kinh tế Việt Nam. Các chuyển biến về kinh tế của nước ta thời Bắc thuộc bao gồm:
- Chính sách bóc lột khốc lên nhân dan, thuế một quan, hai quan, thổ địa. Đem gom lúa, gạo, thóc, lâm sản hương liệu, đẩy biên phiên, buôn bán, đắt giá, làm cho người nghèo ngày càng nghèo và giàu ngày càng giàu.
- Để cạnh tranh với quân hàm, phục vụ cho quân đội và triều đình, thương nghiệp người Việt bị áp giá cao, thuế lên cao.
- Đem hàng ngàn công nhân đi xuất khẩu lao động sang Trung Quốc, Nam Quốc.
- Tình trạng thương mại càng ngày càng tệ, hàng quan được xuất tràn lan sang Trung Quốc và các nước Đông nam Á.
- Nông nghiệp bị đàn áp, trồng ngũ cốc bị cản trở khi mà Đới Thúc Duyệt (hàn thuyên trưởng Quảng Trị)không tôn trọng năng lực của người Tây Sơn và chỉ trồng lúa, tống số lượng đồng trong vùng và tranh đường phân phối thức ăn qua đường thuyền ở Ven sông Cổ Cò.
- Thiết lập hệ thống văn hóa để chinh phục tâm ý người dân, đảm bảo nhân dân hỗ trợ và không phản đối chính quyền mới.
Câu 15: (2 điểm)
Sơ đồ tư duy về các loại gió thổi thường xuyên trên TĐ:
Vùng gió cực: Gió đông bắc và gió tây nam
Vùng gió ôn đới: Gió tây ôn đới và gió đông ôn đới
Vùng gió nhiệt đới: Gió tây gió, gió đông gió, gió mùa hè và gió mùa đông
Vùng gió cận xích đạo: Gió nhiệt đới đôi lúc đi vào vùng này, nhưng thường không áp đảo.
Câu 16: (2 điểm)
Đặc điểm các đới khí hậu trên TĐ:
Trên Trái Đất, chúng ta có bốn loại đới khí hậu chính, được phân loại dựa trên nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm và các yếu tố khí hậu khác.
1. Đới khí hậu cực:
- Nhiệt độ thấp suốt năm (-40 đến -70 độ C)
- Thiếu nước, ít hoặc không có thực vật
- Gió mạnh và tuyết rơi nhiều
- Phân bố tại cực Bắc và cực Nam
2. Đới khí hậu ôn đới:
- Có bốn mùa rõ rệt (mùa xuân, hạ, thu, đông)
- Nhiệt độ trung bình từ -5 đến 18 độ C
- Lượng mưa trung bình cao, từ 50 đến 100 cm mỗi năm
- Các nơi có rừng cây lá rộng và nhiều loài động vật
- Phân bố ở các khu vực trung lập bán cầu Bắc và Nam, và vùng Siberia và Canada
3. Đới khí hậu nhiệt đới:
- Nhiệt độ cao suốt năm, trung bình từ 18 đến 30 độ C
- Mưa nhiều, đặc biệt là vào mùa hè
- Rừng nhiệt đới phát triển mạnh mẽ, cùng với nhiều loài động vật đặc trưng
- Phân bố ở khu vực gần xích đạo
4. Đới khí hậu cực nóng:
- Nhiệt độ cực kỳ cao (trên 40 độ C) suốt năm
- Gần như không mưa, thiếu nước và khô hạn
- Rừng cây xerophyte và cối xay gió phát triển ở đây
- Phân bố ở các khu vực sa mạc và nhiệt đới khô hạn.