Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Áp suất tác dụng lên đáy bình:
\(p=d\cdot h=136000\cdot0,3=40800Pa\)
Áp suất tác dụng lên điểm A:
\(p=d\cdot h'=136000\cdot\left(0,3-0,1\right)=27200Pa\)
Áp suất tại điểm A:
\(p_A=d\cdot h=136000\cdot0,5=68000Pa\)
Chiều cao cột thủy ngân trong thùng:
\(h=\dfrac{p}{d}=\dfrac{108800}{136000}=0,8m=80cm\)
C5:
Áp suất tác dụng lên A(ở ngoài ống) và áp suất tác dụng lên B ở trong ống bằng nhau vì hai điểm này cùng nằm trên một mặt phẳng nằm ngang trong chất lỏng.
C6:
Áp suất tác dụng lên A là áp suất khí quyển, áp suất tác dụng lên B ( ở trong ống) là áp suất gây ra bởi trọng lượng của cột thủy ngân cao 76 cm.
C7:
Áp suất gây ra bởi trọng lượng của cột thủy ngân cao 76 c m tác dụng lên B được tính theo công thức: p = h.d = 0,76.136000 = 103360 N/M2.
Đổi hHg = 75,8 cm = 0,758 m
Áp suất khí quyển ra đơn vị Pa là:
pa = dHg.hHg = 136.103.0,758 = 103088 Pa.
a) đổi 75,8cmHg=101033,4211Pa
b)p=d.h=10.10^3.5=50000Pa=3800000cmHg
a, Nó có nghĩa rằng 678mmHg chỉ als suất được đo bởi cột thuỷ ngân
b, \(678mmHg=0,678Hg\)
\(=0,678.136,000\left(N/m^2\right)\\ =92208N/m^2\)
Áp suất tác dụng lên B là: p = h.d = 0,76.136000 = 103360N/m2
Áp suât khí quyển là 103360N/m2 (vì áp suất khí quyển gây ra tại A bằng áp suất gây bởi trọng lượng của cột thủy ngân cao 76cm trong ống).