Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Một số loại ren thường gặp : ren trong(ren lỗ)và ren ngoài ( ren trục).
Công dụng : dùng để ghép nối hay truyền lực hoặc để lắp ghép các chi tiết máy lại với nhau.
#Rin
Giống nhau: Cả 2 em đều không có tình yêu thương gia đình
Đơn độc, không có ai quan, chăm sóc
Khác nhau: Cô bé bán diêm:Em bé thật đáng thương! Chỉ có mẹ và bà thương yêu em, nhưng họ đều đã qua đời. Cha em có lẽ vì quá nghèo khổ nên đã đối xử với em tàn nhẫn. Người qua đường nhìn thấy thi thể em vào buổi sáng đầu năm với thái độ dửng dưng, vô cảm. Trong xã hội tư bản thiếu sự đồng cảm và tình thương yêu giữa người với người,
Trong lòng mẹ:Chihs vì tình thương mẹ nồng thắm nên Hồng mới có những cảm giác như vậy. Hồng mải mê ngắm nhìn gương mặt mẹ hiền hiện trước mắt mình, thấy khác hẳn khuôn mặt mà Hồng phải tưởng tượng qua lời kể của cô. “Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn làm nổi bật màu hồng của hai gò má” “chứ không xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi”. Hồng lại nghĩ: “Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc?”.
Xương tay | Xương chân | |
Giống nhau | - Đều có cấu tạo các phần xương tương ứng với nhau. - Xương gồm 2 thành phần chính là cốt giao và muối khoáng kết hợp với nhau, giúp cho xương vừa có tính dàn hổi và vừa có tính cứng rắn. - Đều có chức năng đứng thẳng và lao động. | |
Khác nhau | + Xương tay nhỏ. + Các khớp xương tay linh hoạt, đặc biệt cổ tay và bàn tay rất linh hoạt. ⇒ Thích nghi với quá trình lao động. | + Xương chân dài, to khỏe. + Các khớp ít linh hoạt hơn. ⇒ Thích nghi với dáng đi thẳng ở người. |
Sự khác nhau này chứng tỏ sự tiến hóa của con người. xương tay và xương chân được phân hóa để phù hợp với chức năng lao động.
Xương tay có các xương ngón tay dài nhằm giúp cho việc cầm nắm, xương chân có xương bàn chân lớn và xương ngón chân ngắn, xương cẳng chân dài các khớp linh động phù hợp với việc di chuyển trên đất.
Năm 2009
* Elizabeth H. Blackburn ( Hoa Ky )
* Carol W. Greider ( Hoa Kỳ )
* Jack W. Szostak ( Hoa Kỳ )
Được trao giải thưởng vì khám phá ra đoạn telomere của nhiễm sắc thể và cơ chế bảo vệ nhiễm sắc thể của enzym telomerase"
Năm 2008
* Harald zur Hausen ( Đức )
Được trao giải thưởng vì khám phá ra Virus papilloma ở người (HPV), tác nhân gây ra bệnh ung thư cổ tử cung
* Françoise Barré-Sinoussi ( Pháp )
* Luc Montagnier ( Pháp )
Được trao giải thưởng vì khám phá ra virus HIV
2007
* Mario R. Capecchi ( Người Mỹ gốc Ý )
* Sir Martin Evans ( Anh )
* Oliver Smithies ( Người Mỹ gốc Anh )
Được trao giải thưởng vì đã khám phá ra kỹ thuật định hướng gene (gene targeting) gây biến đổi gene ở chuột bằng cách sử dụng các tế bào nguồn tạo phôi (ES cells)
2006
* Andrew Fire ( Hoa Kỳ )
* Craig Mello ( Hoa Kỳ )
được trao giải thưởng vì đã khám phá ra kỹ thuật can thiệp RNA (RNA Interference) để khoá hoạt động của gene ở mức độ RNA thông tin
2005
* Barry Marshall ( Úc )
* J. Robin Warren ( Úc )
được trao giải thưởng vì khám phá ra vi khuẩn Helicobacter pylori và vai trò của chúng trong bệnh viêm dạ dày và loét dạ dày.
2004
* Richard Axel ( Hoa Kỳ )
* Linda B. Buck ( Hoa Ky )
được trao giải thưởng vì các công trình nghiên cứu của hộ về các thụ thể mùi và tổ chức của hệ thống khứu giác.
2003
* Paul Lauterbur ( USA )
* Sir Peter Mansfield ( UK )
được trao giải thưởng vì những khám phá của họ về kỹ thuật hình ảnh cộng hưởng từ (MRI)
2002
* Sydney Brenner ( UK )
* H. Robert Horvitz ( USA )
* John E. Sulston ( UK )
được trao giải thưởng vì những khám phá của họ về sự điều hòa di truyền trong sự phát triển tạng và sự chết của tế bào theo lập trình.
2001
* Leland H. Hartwell ( Hoa Ky )
* Tim Hunt ( UK )
* Sir Paul Nurse ( UK )
được trao giải thưởng vì đã tìm ra các phân tử có vai trò then chốt kiểm soát chu kỳ tế bào
2000 Arvid Carlsson ( Sweden)
Paul Greengard ( Hoa Ky )
Eric Kandel ( Hoa Ky )
được trao giải thưởng vì những nghiên cứu của họ về cơ chế truyền thông tin trong hệ thần kinh .
Các bước lm 1 bài văn tự sự là :
- Tìm hiểu đề , tìm ý
- Lập dàn ý
- Viết thành bài văn
- đọc và sửa lỗi sai
Trong văn tự sự thường có ngôi kể thứ nhât và thứ 3 .( Khái nghiệm hok ở lp 6 mk ko nhắc lại nhé !)
Câu 2 : tác dụng : Miêu tả : giúp ng đọc hình dung ra được sự vật , nhân vật trong văn bản tự sự đồng thời làm câu văn trở nên sinh động hơn trong mắt ng đọc
Biểu cảm : bộc lộ tình cảm , cảm xúc sau cái lần đó hoặc sau cái sự việc mà ng kể muốn nói . Giúp bài văn có tính truyền cảm .
=> Tuy nhiên bên cạnh đó chúng ta ko nên lạm dụng wa nếu ko thì nó sẽ trở thành bài văn miêu ta hoặc biểu cảm
các bước làm một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
B1 : Xác định nhân vật và sự việc trong bài
B2 : lựa chọn ngôi kể
B3 : lựa chọn thứ tự kể
B4 : xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm cần thiết trong bài văn
B5 : Viết thành bài
P/S : mk nghĩ z ~~
Ren trục
- Đường đỉnh ren nằm ngoài đường chân ren
- Vòng đỉnh ren nằm ngoài vòng chân ren.
Ren lỗ
- Đường đỉnh ren nằm trong đường chân ren.
- Vòng đỉnh ren nằm trong vòng chân ren