Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
STT | Nội dung giả thuyết
| Phương án kiểm chứng giả thuyết |
1 | Rễ cây đã hút nước. | Lấy hai cốc thủy tinh chứa lượng nước bằng nhau, một cốc có cắm cây, một cốc không có cây. Quan sát và nhận biết. |
2 | Nước được vận chuyển từ thân lên cánh hoa. | Chuẩn bị hai cốc thủy tinh, đổ nước đẩy hai cốc. Nhỏ thêm mực màu vào một trong hai cốc; mỗi cốc cắm một cành hoa trắng. Quan sát màu sắc cánh hoa, lát cắt ngang thân cây và nhận xét. |
3 | Quan sát được thành phần cấu tạo của khí khổng bằng kính hiển vi. | Dùng kim mũi mác tách biểu bì dưới của lá (lá mồng tơi, lẻ bạn,…). Đặt mẫu lên lam kính và nhỏ một giọt nước; đậy lamen lên trên lớp biểu bì. Quan sát cấu tạo của khí khổng. |
4 | Lá cây thoát hơi nước. | Chuẩn bị hai chậu cây có cùng độ tuổi và kích cỡ bằng nhau. Chậu 1 cắt bỏ hết lá, chỉ còn lại rễ, thân, cành; chậu 2 để nguyên. Dùng túi nylon trắng có kích thước phù hợp trùm lên hai cây ở hai chậu. Quan sát và nhận xét. |
5 | Cần tưới cây hợp lí, đảm bảo cân bằng nước cho cây. | Chuẩn bị 3 cây có cùng độ tuổi, trồng trong 3 chậu không thủng lỗ ở đáy, lượng đất trồng và chế độ bón phân giống nhau. Hằng ngà,y tưới nước cho 3 chậu theo yêu cầu: 1 chậu tưới thiếu nước, 1 chậu tưới hợp lí và 1 chậu tới thừa nước. Sau 1 tuần, quan sát và nhận xét. |
6 | Có thể trồng cây không cần đất theo các phương pháp thủy canh hoặc khí canh. | Chuẩn bị thùng xốp có nắp, trên nắp khoét các lỗ tròn để có thể đặt khít cốc nhựa vào lỗ. Trên thành và đáy của cốc nhựa có các lỗ thủng; cho giá thể (xơ dừa) vào trong các cốc. Cho vào thùng dung dịch dinh dưỡng trồng thủy canh (có mực nước ngang ½ chiều cao của cốc). Gieo hạt giống vào các cốc. Đặt cốc vào nắp đậy thùng xốp sao cho mực nước ngang ½ chiều cao cốc và làm ướt giá thể thường xuyên. Theo dõi sự nảy mầm. Đặt thùng cây ở nơi có đủ ánh sáng. Sau 1 tuần, quan sát và nhận xét sự sinh trưởng của các cây trồng. |
STT | Nội dung giả thuyết | Phương án kiểm chứng giả thuyết |
1 | Quá trình hô hấp ở thực vật có tỏa nhiệt. | Đo nhiệt độ môi trường chứa hạt đang nảy mầm (có cường độ hô hấp mạnh). |
2 | Quá trình hô hấp cần sử dụng khí oxygen và thải ra khí carbon dioxide. | Dùng cây nến đang cháy cho vào môi trường chứa hạt đang nảy mầm (có cường độ hô hấp mạnh) để kiểm tra hô hấp có sử dụng khí oxygen. Dẫn khí từ môi trường chứa hạt đang nảy mầm (có cường độ hô hấp mạnh) vào cốc nước vôi trong để kiểm tra hô hấp có thải ra khí oxygen. |
STT | Nội dung giả thuyết | Phương án kiểm chứng giả thuyết |
1 | Ánh sáng mặt trời làm cho thân cây sinh trưởng về phía có ánh sáng. | Đặt chậu cây vào thùng carton có khoét lỗ để ánh sáng xuyên qua. |
2 | Thân cây có hướng trọng lực âm. | Đặt hạt đậu đã nảy mầm vào ống nhựa có bông gòn ẩm và treo ống nắm ngang. Quan sát sau 3 – 4 ngày. |
3 | Rễ cây có tính hướng nước. | Dùng 2 chậu cây con, chậu 1 tưới đều nước xung quanh gốc cây, chậu 2 không tưới nước mà đặt một cốc nhựa chứa nước đã được đục lỗ vào một bên chậu. Quan sát kết quả sau 5 – 7 ngày. |
4 | Hiện tượng khép lá khi va chạm là tính ứng động của thực vật. | Chuẩn bị một chậu cây trinh nữ, dùng ngón tay chạm nhẹ vào lá cây. Quan sát phản ứng của lá ngay sau khi chạm vào và sau 5 phút. |
5 | Cây bầu, bí có tính hướng tiếp xúc. | Quan sát tính hướng tiếp xúc của các cây thân leo thông qua mẫu vật thật hoặc phim ảnh. |
STT | Nội dung giả thuyết | Đánh giá giả thuyết | Kết luận |
1 | Mỗi năm cây sẽ tạo thêm một phần gỗ ở vòng ngoài. | Số vòng gỗ của cây và tuổi thực tế của cây bằng nhau → Giả thuyết đúng. | Mỗi năm cây sẽ tạo thêm một vòng gỗ. |
2 | Bấm ngọn giúp kích thích cây tạo nhiều chồi. | Chậu được bấm ngọn tạo nhiều chồi hơn → Giả thuyết đúng. | Bấm ngọn giúp kích thích cây tạo nhiều chồi. |
3 | Tỉa cành giúp kích thích mầm mới tăng trưởng, định hình tán cây, hạn chế sâu hại. | Chậu được tỉa cành phát triển khỏe hơn, không bị sâu hại → Giả thuyết đúng. | Tỉa cành giúp kích thích mầm mới tăng trưởng, định hình tán cây, hạn chế sâu hại. |
4 | Hormone kích thích sinh trưởng có tác dụng kích thích ra rễ/ tăng chiều cao/ kích thích ra lá,... | Chậu được phun kích thích tố phù hợp sinh trưởng mạnh nhất → Giả thuyết đúng. | Kích thích tố điều tiết quá trình sinh trưởng, phát triển ở thực vật. |
5 | Nòng nọc đã trải qua quá trình biến thái để trở thành ếch trưởng thành. | Nòng nọc biến đổi hình thái để trở thành ếch trưởng thành → Giả thuyết đúng. | Quá trình phát triển của ếch là biến thái hoàn toàn. |
STT | Nội dung giả thuyết
| Đánh giá giả thuyết | Kết luận |
1 | Rễ cây đã hút nước. | Mực nước trong cốc có cây giảm → Giả thuyết đúng. | Rễ cây hấp thụ nước. |
2 | Nước được vận chuyển từ thân lên cánh hoa. | Cánh hoa chuyển thành màu giống với màu mực trong cốc → Giả thuyết đúng. | Nước được vận chuyển theo mạch gỗ trong thân. |
3 | Quan sát được thành phần cấu tạo của khí khổng bằng kính hiển vi. | Quan sát được các thành phần cấu tạo của khí khổng qua kính hiển vi → Giả thuyết đúng. | Quan sát được cấu tạo của khí khổng bằng kính hiển vi. |
4 | Lá cây thoát hơi nước. | Túi nylon ở cây có lá bị mờ đục, hơi nước bám bên trong túi → Giả thuyết đúng. | Quá trình thoát hơi nước diễn ra chủ yếu ở lá. |
5 | Cần tưới cây hợp lí, đảm bảo cân bằng nước cho cây. | Cây được tưới nước hợp lí sinh trưởng, phát triển tốt hơn → Giả thuyết đúng. | Tưới nước hợp lí, đảm bảo cân bằng nước cho cây giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt. |
6 | Có thể trồng cây không cần đất theo các phương pháp thủy canh hoặc khí canh. | Cây sinh tưởng và phát triển tốt → Giả thuyết đúng. | Một số cây có thể sinh trưởng, phát triển không cần đất. |
STT | Nội dung giả thuyết
| Đánh giá giả thuyết | Kết luận |
1 | Quá trình hô hấp ở thực vật có tỏa nhiệt. | Nhiệt độ môi trường chứa hạt đang nảy mầm tăng dần lên → Giả thuyết đúng. | Quá trình hô hấp tỏa ra nhiệt. |
2 | Quá trình hô hấp cần sử dụng khí oxygen và thải ra khí carbon dioxide. | Cây nến đang cháy bị tắt và nước vôi trong chuyển sang màu đục → Giả thuyết đúng. | Quá trình hô hấp tiêu thụ oxygen và thải ra carbon dioxide. |
STT | Nội dung giả thuyết | Đánh giá giả thuyết | Kết luận |
1 | Ánh sáng mặt trời làm cho thân cây sinh trưởng về phía có ánh sáng. | Thân cây hướng về vị trí được khoét lỗ ở thùng carton → Giả thuyết đúng. | Thân cây có tính hướng sáng dương. |
2 | Thân cây có hướng trọng lực âm. | Thân cây mọc hướng lên trên, ngược chiều trọng lực → Giả thuyết đúng. | Thân cây có hướng trọng lực âm. |
3 | Rễ cây có tính hướng nước. | Rễ cây mọc hướng về phía có nguồn nước → Giả thuyết đúng. | Rễ cây có tính hướng nước dương. |
4 | Hiện tượng khép lá khi va chạm là tính ứng động của thực vật. | Lá cây trinh nữ khép lại khi chạm tay vào → Giả thuyết đúng. | Thực vật có tính ứng động. |
5 | Cây bầu, bí có tính hướng tiếp xúc. | Cây bầu, bí có tua cuốn vào giàn → Giả thuyết đúng. | Một số loài cây thân leo có tính hướng tiếp xúc. |
a) Cách nhận biết các chỉ số xét nghiệm bình thường và không bình thường: Chỉ số xét nghiệm bình thường là nằm trong khoảng bình thường (chỉ số không in đậm), còn chỉ số xét nghiệm không bình thường nằm ngoài khoảng bình thường (chỉ số in đậm).
b) Dự đoán người A và B đang gặp phải vấn đề về sức khỏe:
- Kết quả xét nghiệm của người A cho thấy, chỉ số triglyceride là 3,43 mmol/L, chỉ số cholesterone toàn phần là 6,7 mmol/L, chỉ số glucose trong máu là 8,2 mmol/L cao hơn nhiều so với mức bình thường → Người A có nguy cơ cao mắc các bệnh về huyết áp cao, tim mạch và tiểu đường.
- Kết quả xét nghiệm của người B cho thấy, chỉ số urea trong máu là 8,0 mmol/L. cao hơn mức bình thường → Người B có nguy cơ cao mắc bệnh Gout. Ngoài ra, người B còn có khả năng mắc các bệnh lí về thận (suy thận) do chỉ số creatinine là 120 mmol/L nằm ở mức cao so với nam và cao hơn nhiều so với chỉ số bình thường ở nữ.
c) Một số biện pháp giúp họ khắc phục hoặc phòng tránh vấn đề đó:
- Đối với người A: Cần kiểm soát cân nặng; tăng cường vận động thể lực; có chế độ dinh dưỡng hợp lí, ăn chất béo lành mạnh, tăng cường rau củ quả, hạn chế lượng tinh bột; hạn chế sử dụng chất kích thích;…
- Đối với người B: Có chế độ dinh dưỡng lành mạnh, uống nhiều nước, hạn chế chất béo, protein; duy trì cân nặng phù hợp; tránh sử dụng rượu, bia và các chất kích thích; rèn luyện thể dục thể thao đều đặn, vừa sức;…
Tham khảo:
Các biện pháp nâng cao năng suất cây trồng trên quan diểm quang hợp:
- Tăng cường độ và hiệu suất quang hợp bằng chọn giống, lai tạo giống mới có khả năng quang hợp cao.
- Điều khiển sự sinh trưởng của diện tích lá bằng các biện pháp kĩ thuật như bón phân, tưới nước hợp lí.
- Nâng cao hệ số hiệu quả quang hợp và hệ số kinh tế bằng chọn giống và các biện pháp kĩ thuật thích hợp. Giảm hô hấp ánh sáng, tăng sự tích lũy chất hữu cơ vào cơ quan kinh tế.
- Giảm hô hấp ánh sáng, tăng sự tích lũy chất hữu cơ vào cơ quan kinh tế.
- Chọn các giống cây trồng có thời gian sinh trưởng vừa phải hoặc trồng vào thời vụ thích hợp để cây trồng sử dụng được tối đa ánh sáng mặt trời cho quang hợp.
STT
Nội dung giả thuyết
Phương án kiểm chứng giả thuyết
1
Mỗi năm cây sẽ tạo thêm một phần gỗ ở vòng ngoài.
Đếm số vòng gỗ và so với tuổi thực tế của cây (Tính từ khi bắt đầu gieo trồng).
2
Bấm ngọn giúp kích thích cây tạo nhiều chồi.
Trồng 2 chậu cây đậu xanh cùng độ tuổi, chậu 1 để nguyên ngọn, chậu 2 bấm ngọn; tưới nước và bón phân đầy đủ cho mỗi chậu. Quan sát sự khác nhau sau 1 – 2 tuần.
3
Tỉa cành giúp kích thích mầm mới tăng trưởng, định hình tán cây, hạn chế sâu hại.
Trồng 2 chậu cây đậu xanh cùng độ tuổi, chậu 1 để nguyên cành, chậu 2 tỉa bớt cành non, cành yếu; tưới nước và bón phân đầy đủ cho mỗi chậu. Quan sát sự khác nhau sau 2 - 3 tuần.
4
Hormone kích thích sinh trưởng có tác dụng kích thích ra rễ/ tăng chiều cao/ kích thích ra lá,...
Trồng 3 chậu cây đậu xanh cùng độ tuổi, chậu 1 chỉ tưới nước và bón phân, chậu 2 và 3 bổ sung thêm dung dịch GA 3 với nồng độ khác nhau. Quan sát và so sánh sự khác nhau của 3 chậu cây.
5
Nòng nọc đã trải qua quá trình biến thái để trở thành ếch trưởng thành.
Quan sát video về quá trình phát triển của ếch.