Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a)
Đổi 72 km/h = 20 m/s
Do xe A chuyển động thẳng đều nên:
Quãng đường xe A đi được trong 10 s đầu tiên là:
s = vA .t = 20 .10 = 200 (m)
b)
Xe B chuyển động nhanh dần đều
Ta có:
v0B = 45 km/h = 12, 5 m/s
vB = 90 km/h = 25 m/s
Gia tốc của xe B trong 10 s đầu tiên là:
\(a = \frac{{{v_B} - {v_{0B}}}}{t} = \frac{{25 - 12,5}}{{10}} = 1,25(m/{s^2})\)
Quãng đường đi được của xe B trong 10 s đầu tiên là:
\(s = \frac{{v_B^2 - v_{0B}^2}}{{2.a}} = \frac{{{{25}^2} - 12,{5^2}}}{{2.1,25}} = 187,5(m)\)
c)
Chọn gốc tọa độ tại vị trí xe A bắt đầu vượt xe B, chiều dương là chiều chuyển động của 2 xe, mốc thời gian tại thời điểm xe A bắt đầu vượt xe B
Phương trình chuyển động của 2 xe là:
+ Xe A: \({x_A} = {x_{0A}} + {v_A}.t = 0 + 20.t = 20t\)
+ Xe B: \({x_B} = {x_{0B}} + {v_{0B}}.t + \frac{1}{2}a{t^2} = 0 + 12,5.t + \frac{1}{2}.1,25.{t^2} = 12,5t + 0,625{t^2}\)
Hai xe gặp nhau nên:
\(\begin{array}{l}{x_A} = {x_B} \Leftrightarrow 20t = 12,5t + 0,625{t^2}\\ \Leftrightarrow 0,625{t^2} - 7,5t = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t = 0(L)\\t = 12(TM)\end{array} \right.\end{array}\)
d)
Quãng đường mỗi ô tô đi được kể từ lúc t = 0 đến lúc hai xe gặp nhau là:
s = vA .t = 20 . 12 = 240 (m)
9. Trên một đường thẳng, tại hai điểm A và B cách nhau 10 km, có hai ô tô xuất phát cùng lúc và chuyển động cùng chiều. Ô tô xuất phát từ A có tốc độ 60 km/h và ô tô xuất phát từ B có tốc độ 40 km/h.
a) Lấy gốc tọa độ ở A, gốc thời gian là lúc xuất phát, hãy viết công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của hai xe.
b) Vẽ đồ thị tọa độ - thời gian của hai xe trên cùng một hệ trục (x, t).
c) Dựa vào đồ thị tọa độ - thời gian để xác định vị trí và thời điểm mà xe A đuổi kịp xe B.
Trả lời:
a) Chọn gốc tọa độ ở A (O ≡ A); gốc thời gian là lúc xuất phát, chiều dương hướng từ A → B, trục Ox trùng với AB.
Ta có phương trình chuyển động thẳng đều của một chất điểm: x = x0 + vt
Đối với xe A: xA = 60t (km/h) (1)
Đối với xe B: xB = 40t + 10 (km/h) (2)
b) Đồ thị
c) Khi xe A đuổi kịp xe B ta có: xA + xB
=> 60t = 40t + 10 => t = 0,5 h = 30 phút
Thay vào (1) => : xA = xB = x = 60 x 0,5 = 30 km
Vậy điểm đó cách A là 30km.
a) Chọn gốc tọa độ ở A (O ≡ A); gốc thời gian là lúc xuất phát, chiều dương hướng từ A → B, trục Ox trùng với AB.
Ta có phương trình chuyển động thẳng đều của một chất điểm: x = x0 + vt
Đối với xe A: xA = 60t (km/h) (1)
Đối với xe B: xB = 40t + 10 (km/h) (2)
b) Đồ thị
c) Khi xe A đuổi kịp xe B ta có: xA + xB
=> 60t = 40t + 10 => t = 0,5 h = 30 phút
Thay vào (1) => : xA = xB = x = 60 x 0,5 = 30 km
Vậy điểm đó cách A là 30km.
a) Công thức tính quãng đường đi được của 2 xe là :
SA = VA.t = 60t và SB = VB.t = 40t.
Phương trình chuyển động của 2 xe:
xA = 0 + 60t và xB = 10 + 40t
Với S và x tính bằng km; t tính bằng giờ.
b)
t(h) |
0 |
0,5 |
1 |
2 |
3 |
... |
xA (km) |
0 |
30 |
60 |
120 |
180 |
... |
xB (km) |
10 |
30 |
50 |
90 |
130 |
... |
c) Khi 2 xe gặp nhau thì tọa độ của chúng bằng nhau:
xA = xB
60t = 10 + 40t
⇒ 20t = 10
⇒ t = 0,5 h
⇒ xA = 60.0,5 = 30 km.
Vậy điểm gặp nhai cách gốc tọa độ A một đoạn 30 km.
Trên đồ thị điểm gặp nhai có tọa độ (t,x ) tương ứng là (0,5;30).
Đổi \(v_0=36km/h=10m/s\)
a) Vận tốc của xe lửa là: \(v=v_0+a.t=10+0,1.5=10,5(m/s)\)
b) Ta có: \(v=10+0,1.t\)
Khi \(v=15(m/s)\) \(\Rightarrow 10+0,1.t=15\Rightarrow t=50s\)
Quãng đường xe lửa đã đi là: \(S=v_0.t+\dfrac{1}{2}a.t^2=S=10.50+\dfrac{1}{2}0,1.50^2=625(m)\)
Chúc bạn học tốt
Đổi 72 km/h = 20 m/s
Do xe A chuyển động thẳng đều nên:
Quãng đường xe A đi được trong 10 s đầu tiên là:
s = vA .t = 20 .10 = 200 (m)
a)
Đổi 72 km/h = 20 m/s
Do xe A chuyển động thẳng đều nên:
Quãng đường xe A đi được trong 10 s đầu tiên là:
s = vA .t = 20 .10 = 200 (m)
b)
Xe B chuyển động nhanh dần đều
Ta có:
$$
\begin{aligned}
& \mathrm{v}_{0 \mathrm{~B}}=45 \mathrm{~km} / \mathrm{h}=12,5 \mathrm{~m} / \mathrm{s} \\
& \mathrm{v}_{\mathrm{B}}=90 \mathrm{~km} / \mathrm{h}=25 \mathrm{~m} / \mathrm{s}
\end{aligned}
$$
Gia tốc của xe B trong $10 \mathrm{~s}$ đầu tiên là:
$$
a=\frac{v_B-v_{0 B}}{t}=\frac{25-12,5}{10}=1,25\left(\mathrm{~m} / \mathrm{s}^2\right)
$$
Quãng đường đi được của xe $\mathrm{B}$ trong $10 \mathrm{~s}$ đầu tiên là:
$$
s=\frac{v_B^2-v_{0 B}^2}{2 . a}=\frac{25^2-12,5^2}{2.1,25}=187,5(\mathrm{~m})
$$
c)
Chọn gốc tọa độ tại vị trí xe $\mathrm{A}$ bắt đầu vượt xe $\mathrm{B}$, chiều dương là chiều chuyển động của 2 xe, mốc thời gian tại thời điểm xe $\mathrm{A}$ bắt đầu vượt xe $\mathrm{B}$ Phương trình chuyển động của 2 xe là:
$$
\begin{aligned}
& + \text { Xe A: } x_A=x_{0 A}+v_A \cdot t=0+20 \cdot t=20 t \\
& + \text { Xe B: } x_B=x_{0 B}+v_{0 B} \cdot t+\frac{1}{2} a t^2=0+12,5 \cdot t+\frac{1}{2} \cdot 1,25 \cdot t^2=12,5 t+0,625 t^2
\end{aligned}
$$
Hai xe gặp nhau nên:
$$
\begin{aligned}
& x_A=x_B \Leftrightarrow 20 t=12,5 t+0,625 t^2 \\
& \Leftrightarrow 0,625 t^2-7,5 t=0 \\
& \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}
t=0(L) \\
t=12(T M)
\end{array}\right.
\end{aligned}
$$
Vậy sau $12 \mathrm{~s}$ kể từ lúc xe $A$ vượt xe $B$ thì hai xe gặp nhau.
d)
Quãng đường mỗi ô tô đi được kể từ lúc t = 0 đến lúc hai xe gặp nhau:
s = vA .t