Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Khải: ông có khả năng phát hiện vấn đề, khả năng phân tích tâm lí nhân vật, giọng văn đôn hậu, trầm lắng, chiêm nghiệm
Đáp án cần chọn là: C
Tham Khảo
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh: là nhà thơ tiêu biểu thuộc thế hệ nhà thơ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ, tiếng thơ của chị giàu chất nữ tính, trăn trở với những khát khao hạnh phúc đời thường, giản dị.
- Giới thiệu bài thơ và hình tượng sóng: Sóng là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ của chị, hình tượng đặc đặc sắc làm nên giá trị bài thơ chính là hình tượng sóng.
II. Thân bài
1. Sóng – bản chất và quy luật của người phụ nữ khi yêu
- Khổ 1:
+ Sóng mang trong mình những tính chất đối lập: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ, đó cũng là bản tính của phụ nữ khi yêu (mãnh liệt nhưng sâu lắng).
+ Sóng không bằng lòng sống ở một nơi chật hẹp, “không hiểu mình” nên luôn khát khao, quyết liệt “tìm ra tận bể” rộng lớn, đó là khát vọng vươn tới sự tuyệt đích trong tình yêu của người phụ nữ.
- Khổ 2:
+ Trước thời gian “ngày xưa – ngày sau”, những con sóng vẫn luôn dạt dào, sôi nổi, khát khao không gian bao la.
+ Cũng như sóng, trái tim của tuổi trẻ luôn khát khao tình yêu mãnh liệt, “bồi hồi trong ngực”, đó là quy luật vĩnh hằng.
2. Sóng – những suy nghĩ trăn trở về cội nguồn tình yêu
- Khổ 3: Xuân Quỳnh tìm kiếm nguồn cội của sóng “Từ nơi nào sóng lên”, đồng thời thể hiện sự trăn trở, muốn khám phá chính bản thân mình, người mình yêu và tình yêu (“em”, “anh”, “biển lớn”)
- Khổ 4: Nữ sĩ tự đặt câu hỏi và tự lí giải bằng quy luật của tự nhiên: “sóng bắt đầu từ gió ...” nhưng nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu đều bí ẩn, khó lí giải.
3. Sóng – nỗi nhớ, lòng thủy chung của người phụ nữ khi yêu
- Khổ 5:
+ Nỗi nhớ bờ của sóng bao trùm mọi phạm vi không gian: “dưới lòng sâu – trên mặt nước”, phạm vi thời gian “ngày - đêm”, biện pháp nhân hóa “không ngủ được” càng nhấn mạnh nỗi nhớ.
+ Không chỉ bày tỏ gián tiếp nỗi nhớ qua sóng mà người phụ nữ bày tỏ trực tiếp nỗi nhớ của mình “lòng em nhớ đến anh”, nỗi nhớ luôn thường trực trong suy nghĩ, ăn sâu vào tiềm thức “cả trong mơ còn thức”.
- Khổ 6:
+ Nghệ thuật tương phản “xuôi – ngược”, điệp ngữ “dẫu”, “vẫn”, “về” gợi hành trình của sóng ngoài biển lớn cũng như hành trình tình yêu của người phụ nữ giữa cuộc đời.
+ Tấm lòng thủy chung của người phụ nữ, niềm tin chờ đợi trong tình yêu, dù ở đâu cũng “hướng về anh một phương”, nghĩ về “phương anh” bằng cả trái tim.
- Khổ 7:
+ Quy luật tất yếu của “trăm ngàn con sóng” là tìm đến “bờ” dù có “muôn vời cách trở” cũng như người phụ nữ khi yêu luôn hướng đến người mình yêu, tìm kiếm tình yêu đích thực dù phải trải qua bao khó khăn thử thách.
4. Sóng – khát vọng tình yêu vĩnh cửu
- Khổ 8:
+ Sóng là sự lo âu, trăn trở của người phụ nữ về sự nhỏ bé của mình trước cuộc đời rộng lớn, sự hữu hạn của tình yêu trước thời gian vô hạn, sự dễ đổi thay của lòng người trước dòng đời đầy biến động.
+ Ẩn sâu trong ý thơ vẫn là niềm tin, hi vọng mãnh liệt vào sức mạnh của tình yêu như mây có thể vượt qua biển rộng “Như biển kia dẫu rộng ... bay về xa.”
- Khổ 9:
+ Sóng chính là biểu tượng cho tình yêu mãnh liệt, trường tồn: khát vọng được “tan ra” “thành trăm con sóng nhỏ” để được sống hết mình trong “biển lớn tình yêu”, để tình yêu bất diệt, vĩnh cửu.
+ Đó cũng là khát khao chia sẻ và tan tình yêu nhỏ bé với tình yêu chung rộng lớn của cuộc đời.
III. Kết bài
- Nêu suy nghĩ về hình tượng sóng và nội dung bài thơ: bằng sự kết hợp hài hòa giữa hình tượng sóng và em, bài thơ là tiếng lòng khát khao tình yêu mãnh liệt, chân thành của người phụ nữ muốn vượt qua mọi giới hạn của không gian, sự hữu hạn của đời người để hướng đến cái tuyệt đích của tình yêu.
- Khái quát giá trị nghệ thuật: xây dựng hình tượng sóng song hành với hình tượng em, nhịp điệu tự nhiên, ngôn ngữ giản dị, trong sáng, ...
Đặc sắc nghệ thuật của truyện
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo
- Sử dụng ngôn ngữ bình dân, tinh tế, có duyên
- Nghệ thuật tả tâm lí tinh tế, đặc sắc
Truyện những đứa con trong gia đình được trần thuật dưới góc nhìn của Việt (khi anh bị thương)
Tác dụng của lối trần thuật này:
- Câu chuyện vừa được thuật, kể cùng một lúc, tính cách nhân cũng được khắc họa
- Câu chuyện trở nên mới mẻ, hấp dẫn khi được kể qua con mắt, tấm lòng, ngôn ngữ riêng của nhân vật
- Nhà văn thâm nhập vào thế giới nội tâm nhân vật để dẫn dắt chuyện, diễn biến chuyện linh hoạt, có thể xáo trộn thời gian, không gian phụ thuộc vào trật tự tuyến tính
- Chi tiết ngẫu nhiên của hiện thực chiến trường, gợi lên kỉ niệm tự nhiên, nhà văn phải am hiểu ngôn ngữ nhân vật
- Người kể có thể bộc lộ được đầy đủ tính cách, cảm xúc, tình cảm của chính mình
- Ngôn ngữ người kể chuyện: thể hiện qua nhân vật Phùng, sự hóa thân của tác giả. Chọn người kể chuyện như thế đã tạo ra một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời sống, lời kể trở nên khách quan, chân thật, giàu sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ nhân vật: phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người.
– Truyện “những đứa con trong gia đình” được trần thuật lại chủ yếu qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt, khi anh bị thương trong trận chiến, nhiều lần ngất đi rồi tỉnh lại, trong tư thế nửa tỉnh nửa mê.
– Cách trần thuật như vậy khiến truyện được kết cấu theo diễn biến của trí nhớ và ý thức, cảm xúc của nhân vật cứ lúc bị đứt ra rồi lại nối lại qua những lần ngất đi rồi tỉnh lại ấy.
+ Tạo nên nét mới trong việc thuật lại câu chuyện, tạo nên tính hấp dẫn hơn dưới ngôn ngữ, con mắt của chính nhân vật trong truyện.
+ Tính cách nhân vật được khắc họa rõ nét, độc đáo.
+ Tình tiết của câu chuyện không chịu gò bó theo một trình tự thời gian, không gian nhất định, mà được xáo trộn linh hoạt. Nhà văn đi sâu được vào thế giới nội tâm nhân vật để dẫn dắt truyện.
Ở đây qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt, hình ảnh của các nhân vật- các thành viên trong gia đình: ba, má, chị Chiến. chú Năm được lần lượt giới thiệu hiện rõ dần đồng thời bản thân Việt – người kể chuyện cũng bộc lộ ngày càng đầy đủ tư cách, tính cách, cảm xúc tình cảm của chính mình.
Tình huống truyện : Tràng xấu xí thô kệch, dân Ngụ Cư nghèo, không ai thèm,lại bổng nhiên “Nhặt” được vợ một cách dễ dàng, nhanh chóng, ngay giữa đường, giữa chợ nhờ một vài lần “tầm phào” và 4 bát bánh đúc riêu cua.
Tình huống truỵên độc đáo, hấp dẫn : Tràng có vợ quả là tình huống éo le, vui, buồn lẫn lộn :
+ Vui: Vì giữa lúc cái chết đang rình rập . Tràng nuôi thân và mẹ già cũng khó khăn, thêm một miệng ăn nữa, biết lấy gì nuôi nhau .
+ Buồn : Tràng vốn là người xấu xí, ế vợ, khao khát hạnh phúc, lại lấy được một cách dễ dàng.
Phân tích nghệ thuật của Lăng Khải Định từ góc độ văn hóa đòi hỏi sự hiểu biết về cả nghệ thuật kiến trúc và văn hóa của thời kỳ đó. Lăng Khải Định, là một công trình kiến trúc hoành tráng, được xây dựng vào thế kỷ 20 dưới triều đại của vua Khải Định. Nó kết hợp nhiều yếu tố nghệ thuật từ cả Trung Quốc lẫn Pháp, phản ánh sự hòa trộn văn hóa trong kiến trúc và nghệ thuật thời kỳ đó. Điều này thể hiện sự ảnh hưởng của văn hóa Pháp và Trung Quốc đối với nghệ thuật kiến trúc Việt Nam trong thời kỳ đó.
Giọng điệu trần thuật: trải đời, tự nhiên, dân dã, trĩu nặng suy tư, triết lí
+ Mang phong vị hài hước có duyên trong lời kể của nhân vật
+ Tính đa thanh thể hiện nhiều trong lời kể, nhiều giọng
+ Giọng trần thuật khiến truyện vừa gần gũi, vừa đậm chất hiện đại
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật “tôi” và các nhân vật khác:
+ Tạo tình huống gặp gỡ nhân vật “tôi” và nhân vật khác.
+ Ngôn ngữ nhân vật góp phần khắc họa tính cách (ngôn ngữ nhân vật “tôi” đậm vẻ suy tư, chiêm nghiệm, pha chút hài hước, tự trào