Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nếu màu nổi và màu nền là (100, 125, 125) và (225, 225, 0) tương ứng theo hệ màu RGB, thì khi thực hiện bước 3 và 4 trên lớp ảnh ban đầu, hình ảnh mới của lớp sẽ được tạo ra dựa trên các giá trị này. Cụ thể:
Bước 3: Áp dụng màu nền (background color): Giá trị màu nền sẽ được sử dụng trong các công cụ hoạt động với màu nền, chẳng hạn như sử dụng công cụ Fill (Tô màu) hoặc các công cụ vẽ khác. Do đó, màu nền (225, 225, 0) sẽ được áp dụng trên hình ảnh.
Bước 4: Áp dụng màu nổi (foreground color): Giá trị màu nổi sẽ được sử dụng trong các công cụ hoạt động với màu nổi, chẳng hạn như công cụ vẽ, hoặc công cụ chỉnh sửa màu. Do đó, màu nổi (100, 125, 125) sẽ được áp dụng trên hình ảnh.
Vậy, hình ảnh mới của lớp sau khi thực hiện bước 3 và 4 sẽ có các giá trị màu mới là (100, 125, 125) và (225, 225, 0) tương ứng cho màu nổi và màu nền.
Trong giao diện của một hệ quản trị CSDL, để truy xuất dữ liệu từ các bảng khác theo mối quan hệ thì người dùng có thể sử dụng các công cụ truy vấn dữ liệu như truy vấn SQL hoặc các công cụ đồ họa. Các công cụ này thường cung cấp các tính năng đồ họa giúp người dùng thiết kế và tạo các mối quan hệ giữa các bảng và cho phép người dùng truy xuất dữ liệu từ các bảng khác nhau bằng cách sử dụng các truy vấn SQL.
Cụ thể, để truy xuất dữ liệu từ các bảng có mối quan hệ với nhau, người dùng cần sử dụng câu lệnh JOIN để kết hợp các bảng với nhau theo khoá ngoài. Câu lệnh JOIN cho phép bạn truy xuất dữ liệu từ nhiều bảng cùng một lúc bằng cách ghép các bảng lại với nhau theo khoá ngoài.
Tham khảo:
a)Gợi ý
void swap(int *a,int *b){
int temp=*a;
*a=*b;
*b=temp;
}
void bubblesort(int arr[],int n){
for(int i=0; i<n-1; i++){
for(int j=0; j<n-i-1; j++){
if(arr[j]>arr[j+1]){
swap(&arr[j],&arr[j+1]);
}
}
}
}
b) Gợi ý
void quickSort(int a[], int l, int r){
int p = a[(l+r)/2];
int i = l, j = r;
while (i < j){
while (a[i] < p){
i++;
}
while (a[j] > p){
j--;
}
if (i <= j){
int temp = a[i];
a[i] = a[j];
a[j] = temp;
i++;
j--;
}
}
if (i < r){
quickSort(a, i, r);
}
if (l < j){
quickSort(a, l, j);
}
}
Theo em, đây là “chia để trị” => Làm mịn dẫn các bước mô tả thuật toán là để tiến gắn hơn đến các câu lệnh của ngôn ngữ lập trinh. Ở đây lựa chọn sử dụng mã gia để trình bày vì nó ngắn gọn, dễ hiểu và không phụ thuộc vào ngôn ngữ lập trình.
Cách thức chung: Chuyển các cụm từ mô tả một "việc cần làm” thành các đoạn mã giá tiến gần hơn một bước đến các câu lệnh của chương trình chi tiết.
- Lớp có thể hiện thị được lệnh Merge Down là 1 và 3.
- Vì các lớp như 2 và 4 không thực hiện được vì không được hiển thị.