TT | Tên bài | Tác giả | Thể loại | Nội dung chính |
1 | Đường đi Sa Pa | Nguyễn Phan Hách | Văn xuôi | Ca ngợi cảnh đẹp Sa Pa, thể hiện tình cảm yêu mến cảnh đẹp đất nước. |
2 | Trăng ơi từ đâu đến | Trần Đăng Khoa | Thơ | Thể hiện tình cảm gắn bó với quê hương đất nước. |
3 | Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất | Hồ Diệu Tẩn; Đỗ Thái | Văn xuôi | Maj-gien-lăng cùng đoàn thủy thủ trong chuyến thám hiểm hơn một nghìn ngày đã khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. |
4 | Dòng sông mặc áo | Nguyễn Trọng Tạo | Thơ | Dòng sông duyên dáng luôn đổi màu - sáng, trưa, chiều, tối - như mỗi lúc lại khoác lên mình một chiếc ảo mới. |
5 | Ăng-co Vát | Sách Những kì quan thể giới | Văn xuôi | Ca ngợi vẻ đẹp của khu đền Ăng-co-vát, Cam-pu-chia |
6 | Con chuồn chuồn nước | Nguyễn Thế Hội | Văn xuôi | Miêu tả vẻ đẹp của con chuồn chuồn nước, thể hiện tình yêu đối với quê hương |
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Đường đi Sa Pa của Nguyễn Phan Hách
- Trăng ơi... từ đâu đến? của Trần Đăng Khoa
- Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất của Hồ Diệu Tần và ĐỖ Thái.
- Dòng sông mặc áo của Nguyễn Trọng Tạo.
- Ăng-co Vát (theo Những kì quan thế giới).
- Con chuồn chuồn nước của Nguyễn Thế Hội.
Thể loại và nội dung chính:
- Đường đi Sa Pa của Nguyễn Phan Hách là bài văn thuộc thể kí. Tác giả đã ghi chép lại cảnh vật trèn đường đi Sa Pa và nói lên những suy nghĩ, cảm xúc của mình.
- Trăng ơi... từ đâu đến? là bài thơ của tác giả Trần Đăng Khoa. Tác giả thể hiện cảm xúc yêu trăng, yêu quê hương đất nước, yêu các chú bộ đội, yêu mẹ qua bài thơ.
- Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất: là một bài văn kể lại hành trình gian nan và nguy hiểm của Ma-gien-lăng và đoàn thủy thủ Tây Ban Nha đã vượt qua Đại Tây Dương, đến Châu Mĩ, qua Thái Bình Dương, đến Châu Á, qua Ấn Độ Dương và lại trở về châu Âu và đã phát hiện ra trái đất hình cầu.
- Dòng sông mặc áo là một bài thơ miêu tả sự thay đổi nhiều màu sắc đẹp của một dòng sông trong thời gian từ sáng đến trưa, đến tối, đến đêm. Tác giả đã dùng phương pháp nhân hóa để vẽ lên vẻ đẹp của dòng sông.
- Ăng-co Vát là một bài ghi chép nhằm giới thiệu cảnh quan kì lạ hùng vĩ và tuyệt đẹp của khu đền Ăng-co Vát ở đất nước Cam-pu-chia.
Con chuồn chuồn nước: là một đoạn văn miêu tả một con chuồn chuồn nước, hình dáng màu sắc và hoạt động của nó trong không gian lớn và tươi đẹp.
Đường đi Sa Pa của Nguyễn Phan Hách
- Trăng ơi... từ đâu đến? của Trần Đăng Khoa
- Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất của Hồ Diệu Tần và ĐỖ Thái.
- Dòng sông mặc áo của Nguyễn Trọng Tạo.
- Ăng-co Vát (theo Những kì quan thế giới).
- Con chuồn chuồn nước của Nguyễn Thế Hội.
Thể loại và nội dung chính:
- Đường đi Sa Pa của Nguyễn Phan Hách là bài văn thuộc thể kí. Tác giả đã ghi chép lại cảnh vật trèn đường đi Sa Pa và nói lên những suy nghĩ, cảm xúc của mình.
- Trăng ơi... từ đâu đến? là bài thơ của tác giả Trần Đăng Khoa. Tác giả thể hiện cảm xúc yêu trăng, yêu quê hương đất nước, yêu các chú bộ đội, yêu mẹ qua bài thơ.
- Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất: là một bài văn kể lại hành trình gian nan và nguy hiểm của Ma-gien-lăng và đoàn thủy thủ Tây Ban Nha đã vượt qua Đại Tây Dương, đến Châu Mĩ, qua Thái Bình Dương, đến Châu Á, qua Ấn Độ Dương và lại trở về châu Âu và đã phát hiện ra trái đất hình cầu.
- Dòng sông mặc áo là một bài thơ miêu tả sự thay đổi nhiều màu sắc đẹp của một dòng sông trong thời gian từ sáng đến trưa, đến tối, đến đêm. Tác giả đã dùng phương pháp nhân hóa để vẽ lên vẻ đẹp của dòng sông.
- Ăng-co Vát là một bài ghi chép nhằm giới thiệu cảnh quan kì lạ hùng vĩ và tuyệt đẹp của khu đền Ăng-co Vát ở đất nước Cam-pu-chia.
Con chuồn chuồn nước: là một đoạn văn miêu tả một con chuồn chuồn nước, hình dáng màu sắc và hoạt động của nó trong không gian lớn và tươi đẹp.
Khám phá thế giới
Hoạt động du lịch:
- Đồ dùng cần cho chuyến du lịch : Lều trại, quần áo bơi, quần áo thể thao, dụng cụ thể thao, bóng, lưới, vợt, quả cầu, thiết bị nghe nhạc, đồ ăn, nước uống, ...
- Phương tiện giao thông : Ô tô, tàu thủy, tàu hỏa, máy bay, tàu điện, xe buýt, ga tàu, bến xe, bến tàu, xe máy, xe xích lô, bến phà, vé tàu, vé xe, sân bay.
- Tổ chức, nhân viên phục vụ du lịch : Khách sạn, hướng dẫn viên, nhà nghỉ, phòng nghỉ, công ti du lịch, tua du lịch.- Địa điểm tham quan, du lịch : Bãi biển, đền, chùa, công viên, thác nước, bảo tàng, di tích lịch sử.
- Tục ngữ :
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba.
Hoạt động thám hiểm :
- Đồ dùng cần cho cuộc thám hiểm : La bàn, lều trại, quần áo, đồ ăn, nước uống, đèn pin, dao, bật lửa.
- Khó khăn, nguy hiểm cần vượt qua : Bão, thú dữ, núi cao, vực sâu, rừng rậm, sa mạc, tuyết mưa, gió, sóng thần.
- Những đức tính cần thiết của người tham gia đoàn thám hiểm : Kiên trì, dũng cảm, can đảm, táo bạo, sáng tạo, tò mò, ham hiểu biết, thích khám phá, thích tìm tòi, không ngại khó ngại khổ.
Tình yêu cuộc sống
- Những từ có tiếng lạc(lạc nghĩa là vui, mừng) : Lạc quan, lạc thú...
- Những từ phức chứa tiếng vui : Vui chơi, giúp vui, mua vui, vui thích, vui sướng, vui lòng, vui nhộn, vui tươi, vui vẻ, vui vui, vui tính.
- Từ miêu tả tiếng cười : Cười khanh khách, cười rúc rích, cười hi hi, cười ha ha, cười sằng sặc, cười sặc sụa, cười hơ hớ, cười hì hì, cười hi hí.
- Tục ngữ :
Nhờ trời mưa thuận gió hoà
Nào cày nào cấy, trẻ già đua nhau.
Chim, gà, cá, lợn, cành cau
Mùa nào thức ấy giữ màu quê hương
Bài làm:
Khám phá thế giới: du lịch, tham quan, va li, cần câu, lều trại, la bàn, dụng cụ thể thao, nước uống, thức ăn, đèn pin, bật lửa, thuốc men, bản dồ, bãi biển, đền chùa, thác, dồi, núi, nông trại, sông nước, rừng
Tình yêu cuộc sống:thích thú, vui mừng, vui sướng, góp vui, mua vui, khúc khích, khanh khách.
TT | Tên bài | Tác giả | Thể loại | Nội dung chính |
1 | Vương quốc vắng nụ cười | Trần Đức Tiến | Văn xuôi | Ở một vương quốc nọ, cuộc sống rất buồn chán và có nguy cơ tàn lụi vì vắng tiếng cười : Nhờ một chú bé, nhà vua và cả vương quốc biết cười, thoát khỏi cảnh buồn chán và nguy cơ tàn lụi. |
2 | Ngắm trăng, Không đề | Hồ Chí Minh | Thơ | Cả hai bài thơ được sáng tác trong những hoàn cảnh hết sức đặc biệt và đều thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của Bác Hồ. |
3 | Tiếng cười là liều thuốc bổ | Báo : Giáo dục và thời đại | Văn xuôi | Tiếng cười, sự hài hước làm cho con người khỏe mạnh, sống lâu hơn. |
4 | Ăn "mầm đá" | Truyện dân gian Việt Nam | Văn xuôi | Ca ngợi Trạng Quỳnh thông minh, vừa biết cách làm cho Chúa ăn ngon miệng, vừa khéo răn Chúa. |
Tên bài | Tác giả | Nội dung chính | Nhân vật |
Ông Trạng thả diều | Trinh Đường | Ồng Trạng Nguyễn Hiền nhà nghèo nhưng rất hiếu học. | Nguyễn Hiền |
"Vua tàu thủy" Bạch Thái Bưởi | Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam | Bạch Thải Bưởi từ hai bàn tay trắng đã dựng nên nghiệp lớn nhờ chí lớn. | Bạch Thái Bưởi |
Vẽ trứng | Xuân Yến | Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi kiên trì khổ luyện đã trở thành danh họa vĩ đại. | Lê-ô-nác-đô đa Vin-Xi |
Người tìm đường lên các vì sao | Lê Nguyên Long - Phạm Ngọc Toàn | Xi-ôn-cốp-xki kiên trì theo đuổi giấc mơ từ nhỏ của mình, đã tìm đường lên được các vì sao. | Xi-ôn-cốp-xki |
Văn hay chữ tốt | Truyện đọc 1 (1995) | Cao Bá Quát kiên trì luyện viết chữ, đã nổi danh là người văn hay chữ tốt. | Cao Bá Quát |
Chú Đất Nung (phần 1-2) | Nguyễn Kiên | Chú Đất Nung nung mình trong lửa đã trở thành người mạnh mẽ và hữu ích. Còn hai người bột yếu ớt gặp nước suýt bị tan ra. | Chú Đất Nung |
Trong quán ăn "Ba cá bống” | A-lếch-xâyTôn-xtôi | Chú người gỗ Bu-ra-ti-nô thông minh đã moi được bí mật về chiếc chìa khóa vàng từ “hai kẻ độc ác". | Bu-ra-ti-nô |
Rất nhiều mặt trăng (phần 1 và 2) | Phơ-bơ | Thế giới diệu kì trong mắt trẻ em, được trẻ em nhìn nhận và giải quyết rất khác người lớn. | Công chúa nhỏ |