Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
có 2 nhân tố:
- nhân tố tự nhiên ( tự trình bày theo bảng trang 39 )
- nhân tố kinh tế- xh:
+ dân cư và lao động
* dân số nước ta đông đúc, nguồn nhân lực dồi dào, rẻ mạt
*thị trường tiêu thụ lớn
*khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật
=>thu hút các vốn đầu tư nước ngoài
tạo điều kiện phát triển những ngành công nghiệp cần nhiều nhân lực
+ cơ sở vật chất, kĩ thuật và cơ sở hạ tầng
* giao thông vận tải, bưu chính viễn thông
*điện, nước,....
=> tạo điều kiện thúc đẩy pt công nghiệp , đặc biệt là các ngành công nghiệp trọng điểm
+ chính sách phát triển
*khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần
* khuyến khích đầu tư ngoài nước và trong nước
* đổi mới cơ chế quản lí, chính sách đối ngoại
=> thúc đẩy ngành công nghiệp pt
+ thị trường
* cơ cấu công nghiệp đa dạng, linh hoạt
* bị cạnh tranh bởi hàng nhập khẩu
=> thúc đẩy, kích thích ngành cn pt
yếu tố chính sách phát triển là quan trọng nhất vì chính sách phát triển ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của ngành công nghiệp
Trả lời:
- Nhận xét: Trong cơ cấu giá trị xuất khẩu của nước ta năm 2002, chiếm tỉ trọng lớn nhất là hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, tiếp đến là hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, sau cùng là hàng nông, lâm, thuỷ sản.
- Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta:
+ Khoáng sản: dầu thô, than đá,...
+ Nông sản, thuỷ sản: gạo, cà phê, điều, tôm, cá, mực đông lạnh,...
+ Sản phẩm công nghiệp chế biến: hàng dệt may, điện tử,...
Trả lời:
- Nhận xét: Trong cơ cấu giá trị xuất khẩu của nước ta năm 2002, chiếm tỉ trọng lớn nhất là hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, tiếp đến là hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, sau cùng là hàng nông, lâm, thuỷ sản.
- Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta:
+ Khoáng sản: dầu thô, than đá,...
+ Nông sản, thuỷ sản: gạo, cà phê, điều, tôm, cá, mực đông lạnh,...
+ Sản phẩm công nghiệp chế biến: hàng dệt may, điện tử,...
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2007 (đơn vị: %)
b)
+ Nhận xét:
-Tỉ trọng của khu vực nông, lâm, ngư nghiệp giảm mạnh: từ 40,5% (năm 1991) xuống còn 20,3% (năm 2007).
- Tỉ trọng của khu vực công nghiệp, xây dựng tăng nhanh: từ 23,8% (năm 1991) tăng lên 41,6 % (năm 2007).
- Khu vực dịch vụ tuy có biến động nhưng vẫn chiếm tỉ trọng cao.
- Cơ cấu GDP phân theo khu vực ngành kinh tế có sự thay đổi rõ nét:
Năm 1991: khu vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất, khu vực công nghiệp, xây dựng có tỉ trọng nhở nhất.
Năm 2007, khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm tỉ trọng lớn nhất, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp có tỉ trọng nhỏ nhất.
+ Sự thay đổi như trên cho thấy: từ sau năm 1991, cơ cấu kinh tế của nước ta đã có sự chuyện dịch theo hướng tiến bộ, chuyển dịch ngày càng rõ nét theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Nguyên nhân: do từ năm 1986, nước ta thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta từng bước được ổn định và phát triển.
Dựa vào bảng số liệu sau:
Vẽ biểu đồ thanh ngang thể hiện độ che phủ rừng theo các tỉnh và nhận xét.
Biểu đồ độ che phủ rừng của các tỉnh ở Tây Nguyên năm 2003 (Đon vị: %)
+ Nhận xét và rút ra kết luận:
- So cả nước, tất cả các tỉnh ở Tây Nguyên đều có độ che phủ rừng cao hơn (độ che phủ rừng của cả nước năm 2003 dưới 43%).
- Kon Tum là tỉnh có độ che phủ rừng cao nhất, kế đó là Lâm Đồng, thấp nhất là Gia Lai.
- Kết luận: Tây Nguyên là vùng còn tài nguyên rừng giàu nhất ở nước ta.
+ Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ độ che phủ rừng của các tỉnh ở Tây Nguyên năm 2003 (Đon vị: %)
+ Nhận xét và rút ra kết luận:
- So cả nước, tất cả các tỉnh ở Tây Nguyên đều có độ che phủ rừng cao hơn (độ che phủ rừng của cả nước năm 2003 dưới 43%).
- Kon Tum là tỉnh có độ che phủ rừng cao nhất, kế đó là Lâm Đồng, thấp nhất là Gia Lai.
- Kết luận: Tây Nguyên là vùng còn tài nguyên rừng giàu nhất ở nước ta.
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 1995 và năm 2005
(Đơn vị: %)
b) Nhận xét
Trong thời kì 1995 – 2005, cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế của nước ta có sự chuyển
+ Tỉ trọng của thành phần kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể giảm. Thành phần kinh tế nhà nước vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất, kế đó là thành phần kinh tế cá thể.
+ Tỉ trọng của thành phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng. Có sự gia tăng mạnh nhất là thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Kết luận:
- Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Sự chuyển dịch trên cho thấy: công cuộc đổi mới ngày càng phát huy tốt hơn các thành phần kinh tế trong phát triển kinh tế đất nước.
''chuyển dịch cơ cấu '' là dấu hiệu nhận biết của biểu đồ miền đó ạ
Nhưng em thấy biểu đồ miền nhiều nhất chỉ có 3 thành phần thôi ạ,câu này có tận 5 thành phần ạ