Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
TSGTĐS tự nhiên = TSST - TSTT = 0,044 - 0,009 = 0,035 (35‰)
TSGTĐS tự nhiên là tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trong năm 2020. Để tính dân số tăng thêm do gia tăng tự nhiên, bạn có thể áp dụng tỷ lệ này cho tổng dân số năm 2020:
Dân số tăng thêm do gia tăng tự nhiên = TSGTĐS tự nhiên x Dân số năm 2020
Dân số tăng thêm do gia tăng tự nhiên = 0,035 x 40,000,000 = 1,400,000 người
Vậy tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên năm 2020 ở Ăng-go-la là 35‰ và dân số Ăng-go-la tăng thêm 1,400,000 người do gia tăng tự nhiên trong năm 2020.
- Theo đó công thức:
Cự ly vận chuyển trung bình = Khối lượng luân chuyển/Khối lượng vận chuyển (km).
- Từ công thức, ta tính được bảng sau:
Phương tiện vận tải | Cự ly vận chuyển trung bình (km) |
Đường sắt | 732,1 |
Đường bộ | 57,5 |
Đường sông | 211,0 |
Đường biển | 2186,7 |
Đường hàng không | 1939,8 |
Tổng số | 174,1 |
- Nhận xét
+ Cự ly vận chuyển của các phương tiện vận tải khác nhau, cao nhất là đường biển (2186,7km), đường hàng không (1939,8km), đường sắt, đường sông và đường bộ.
+ Khối lượng vận chuyển không giống nhau giữa các phương tiện vận tải. Cao nhất là đường bộ (1307877,1 nghìn tấn), đường sông (244708,2 nghìn tấn), đường biển, đường sắt và đường hàng không.
+ Khối lượng luân chuyển khác nhau giữa các phương tiện vận tải. Cao nhất là đường biển (152277,2 triệu tấn.km), đường bộ (75162,9 triệu tấn.km), đường sông, đường sắt và đường hàng không
- Khái niệm: Cơ cấu dân số theo giới trên thế giới có hai cách tính. Một là phân chia tổng dân số thành tỉ lệ giới nam và nữ; hai là tương quan tỉ số giới tính nam so với 100 nữ.
- Cơ cấu dân số theo giới biến động theo thời gian khác nhau ở từng nước, từng khu vực, châu lục.
+ Các châu lục có nam nhiều hơn nữ năm 2020: châu Á, châu Đại Dương.
+ Các châu lục có nam ít hơn nữ năm 2020: châu Phi, châu Âu và châu Mĩ.
Tỉ lệ gia tăng tự nhiện được tính bằng công thức:
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên = Tỉ suất sinh - Tỉ suất tử
Từ bảng số liệu, ta có:
- Nam Phi: Tỉ lệ gia tăng tự nhiên = 20,7 - 9,5 = 11,2%
- Ma-lai-xi-a: Tỉ lệ gia tăng tự nhiên = 16,8 - 5,1 = 11,7%
Như vậy, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của Nam Phi nhỏ hơn tỉ lệ gia tăng tự nhiên của Ma-lai-xi-a.
-> Đáp án đúng là A. Nam Phi nhỏ hơn Ma-lai-xi-a.
- Cách tính:
+ Tg là tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (2%).
+ Cho dân số thế giới năm 1998 là D8 năm 1999 là D9, năm 2000 là D0, năm 1997 là D7, năm 1995 là D5.
+ Ta có công thức:
D8 = D7 + Tg.D7 = D7 (Tg+1)
D7 = = = 955,9 triệu người.
D9 = D8 + Tg.D8 = D8 (Tg+1) = 975. 1,02 = 994,5 triệu người.
D0 = D9 (Tg+1) = 994,5. 1,02 = 1014,4 triệu người.
D7 = D6 + Tg.D6 = D6 (Tg+1) => D6 = D7/ (Tg+1) = 995,9/1,02 = 937,2 triệu người.
D6 = D5 + Tg.D5 => D5= D6/ (Tg+1) = 9377,2/1,02 = 918,8 triệu người.
+ Tg là tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (2%).
+ Cho dân số thế giới:
. Năm 1998 là D8
. Năm 1999 là D9
. Năm 2000 là D0
. Năm 1997 là D7
. Năm 1995 là D5.
+ Ta có công thức:
. D8 = D7 + Tg.D7 = D7 (Tg+1)
. D7 = D8 : Tg + 1 = 975 : 1,02 = 955,9 triệu người.
. D9 = D8 + Tg.D8 = D8 (Tg+1) = 975. 1,02 = 994,5 triệu người.
. D0 = D9 (Tg+1) = 994,5. 1,02 = 1014,4 triệu người.
. D7 = D6 + Tg.D6 = D6 (Tg+1) => D6 = D7/ (Tg+1) = 995,9/1,02 = 937,2 triệu người.
. D6 = D5 + Tg.D5 => D5= D6/ (Tg+1) = 9377,2/1,02 = 918,8 triệu người.
Kết quả cuối cùng như sau:
Năm |
1995 |
1997 |
1998 |
1999 |
2000 |
Dân số (triệu người) |
918,8 |
955,9 |
975 |
994,5 |
1014,4 |
Có thể chia thành bốn nhóm nước có mức gia tổng tự nhiên khác nhau:
- Gia tăng tự nhiên bằng 0 và âm: Mức tử cao do dân số già, mức sinh giảm thấp và thấp hơn hoặc bằng mức tử. Đại diện cho nhóm nước này có thể kể đến như: LB Nga, các quốc gia ở Đông Âu (Bun-ga-ri, Ư-crai-na, Bê-la-rút,...).
- Gia tăng dân số chậm từ: 0,1 - 0,9%, mức tử thấp, mức sinh thấp song cao hơn mức tử, gia tăng dân số thấp và ổn định. Đó là các quốc gia ở Bắc Mĩ, ở Ô- xtrây-li-a, ở Tây Âu.
- Gia tăng dân số trung bình: Từ 1 - 1,9%, mức sinh tương đối cao, mức tử thấp. Tiêu biểu là các nước Trung Quốc. Ẩn Độ, các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, một số nước Mĩ Latinh như Ac-hen-ti-na, Bra-xin, Chi-lê,...
- Gia tăng dân số cao và rất cao: trên 2%, thậm chí trên 3%. Thuộc nhóm này gồm phần lớn các quốc gia châu Phi. các nước Trung Đông, một số quốc gia Trung và Nam Mĩ (Ni-ca-ra-goa, Goa-tê-ma-la, U-ru-goay...).
- Các kí hiệu:
+ Tg: tỉ suất tăng dân số tự nhiên.
+ Cho dân số thế giới năm 1998 là D8, năm 1999 là D9, năm 2000 là D0, nàm 1997 là D7, năm 1995 là D5
+ Công thức tính: D8 = D7 + Tg . D7 = D7 (Tg +1).
+ Áp dụng công thức trên, tính được:
D8 = D8/ (Tg + 1) = 975/1,021955,9 (triệu người)
D9 = D8 + Tg . D8 = D8 (1+ Tg). D9 = 975. 1,02 = 994,5 triệu người.
D5 = 918,8 triệu người.
D0 = D9(1 + Tg) = 994,5 . 1,021 = 1014,4 triệu người
- Kết quả thể hiện thành bảng sau:
Năm | 1995 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 |
Dân số (triệu người) | 918,8 | 955,9 | 975,0 | 994,5 | 1014,4 |
Có thể chia ra 4 nhóm nước với mức gia tăng tự nhiên khác nhau
- Gia tăng tự nhiên bằng 0 hoặc âm: mức tử cao do dân số già, mức sinh thấp và thấp hơn hoặc bằng mức tử. Đại diện cho nhóm nước này có thể kể đến: LB. Nga. các quốc gia Đông Âu (Bun-ga-ri, U-rai-na, Bê-la-rút,...).
Gia tăng dân số chậm < 0,9%, mức tử thấp, mức sinh thấp song cao hơn mức tử, gia tăng dần số thấp và ổn định. Đó là các quốc gia ờ Bắc Mĩ, Ô-xtrây-li-a, ở Tây Âu.
- Gia tăng dân số trung bình: từ 1 - 1,9%, mức sinh tương đối cao, mức tử thấp. Tiêu biểu là các nước Trung Quốc, Ấn Độ, các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, một số nước Mĩ La-tinh như Ac-hen-li-na, Bra-xin, Chilê
- Gia tăng dân số cao và rất cao: > 2% và thậm chí trên 3%. Thuộc nhóm này gồm phần lớn các quốc gia châu Phi, các nước Trung Đông, một số quốc gia Trung và Nam Mĩ (Ni-ca-ra-goa, Goa-tê-ma-la, U-ru-goay..)
Có 5 nhóm:
+ Tg ≤ 0%: Nga, Đông Âu
+ Tg = 0,1-0,9%: Bắc Mĩ, Ôxtrâylia, Trung Quốc, Cadắctan, Tây Âu…
+ Tg = 1 -1,9%: Việt Nam, Ấn Độ, Bra xin, Mêhicô, Angiêri,..
+ Tg = 2-2,9%: Đa số các nước ở châu Phi, Ảrậpxêút, Pakistan, Ápganixtan,Vêlêduêla, Bôlivia,..
+ Tg ≥ 3%: Côngô, Mali, Yêmen, Mađagaxca…
- Tính toán
+ Công thức: Tỉ suất tăng dân số tự nhiên = tỉ suất sinh thô – tỉ suất tử thô : 10 (%).
+ Áp dụng công thức, tính được bảng dưới đây
Ăng-gô-la
l-ta-li-a
Xin-ga-po
Tỉ suất sinh thô (%o)
44
7
9
Tỉ suất tử thô (%o)
9
11
5
Tỉ suất tăng dân số tự nhiên (%)
3,5
- 0,4
0,4
- Nhận xét
+ Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên có sự khác nhau giữa các quốc gia.
+ Ăng-gô-la có tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên cao nhất (3,5%), Xin-ga-po (0,4%) và I-ta-li-a (-0,4%).
-> Các nước phát triển thường có tỉ suất gia tăng tự nhiên thấp, có thể dưới 0. Các nước kém phát triển, đang phát triển thường có tỉ suất gia tăng tự nhiên cao.