Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Phương diện so sánh | Truyện ngụ ngôn | Tục ngữ |
Loại sáng tác | Sáng tác dân gian | Sáng tác dân gian |
Nội dung | Dùng cách ẩn dụ hoặc nhân hóa loài vật, con vật hay kể cả con người để thuyết minh cho một chủ đề luân lý, triết lý một quan niệm nhân sinh hay một nhận xét về thực tế xã hội hay những thói hư tật xấu của con người. | Là những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày. |
Dung lượng văn bản | văn vần hoặc văn xuôi, dung lượng của truyện thường không dài. | ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh |
STT | Văn bản | Đề tài | Ấn tượng chung về văn bản |
1 | Bầy chim chìa vôi | Đề tài trẻ em | Văn bản đã để lại ấn tượng về tình cảm của hai anh em với bầy chim chìa vôi khi mưa to trút xuống. |
2 | Đi lấy mật | Đề tài gia đình, trẻ em | Con người và đất rừng phương Nam đều tuyệt đẹp. Thiên nhiên đất rừng thì hùng vĩ còn con người thì luôn hăng say với công việc, họ có kinh nghiệm trong chính công việc gắn liền với khu rừng. |
3 | Ngàn sao làm việc | Đề tài thiếu nhi, lao động | Ngàn sao cùng làm việc, cùng chung sức đã làm nên vẻ đẹp huyền diệu của trời đêm. Lao động và biết đoàn kết, yêu thương đã làm cho vạn vật trở nên đẹp đẽ, đáng yêu. |
Tham khảo
| Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt | Chuyện cơm hến |
Thể loại | tùy bút | Tản văn |
Những hình ảnh nổi bật | * Hình ảnh về xuân Hà Nội đầu tháng Giêng: Có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng,… * Sau rằm tháng Giêng: Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không còn mát xanh nhưng để lại một mùi hương man mác, mưa xuân thay thế cho mưa phùn khi trời đã hết nồm,…. * Không gian gia đình: Nhang trầm, đèn nến, nhất là không khí gia đình đoàn tụ êm đềm, trên kính dưới nhường trước * Những chi tiết bộc lộ tình cảm của tác giả: - “Tôi sông xanh, núi tím; tôi yêu đôi mày ai như trăng mới in ngần….” - Liên tưởng thú vị: “Nhựa sống trong người căng lên như máu cũng căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối, nằm im mãi không chịu được, phải trỗi ra thành các lá nhỏ lí tí giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh”. | - Giới thiệu về thói quen ăn cay của người dân xứ Huế - Món ăn: cơm hến – đặc trưng của xứ Huế: + Về cơm: cơm nguội + Hến: xào kèm theo bún tàu (miến), măng khô và thịt heo thái chỉ. + Sau sống: làm bằng chân chuối hoặc bắp chuối xát mỏng như sợi tơ, trộn lẫn với bạc hà, khế và rau thơm thái nhỏ, giá trần, có khi được thêm những cánh bông vạn thọ vàng. - Tác giả khẳng định giá trị tinh thần của món ăn với văn hóa của quê hương: “một món ăn đặc sản cũng giống như là một di tích văn hóa” - Hình ảnh chị bán hàng cùng gánh cơm hến và bếp lửa |
Đặc điểm lời văn | - Tâm tình, như đang trò chuyện với bạn đọc. - Uyển chuyển, linh hoạt, đầy sáng tạo - Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất thơ và chất trần thuật, tạo cảm giác mềm mại. | - Lời văn ngắn gọn đã khắc họa được những đặc điểm của món ăn. - Tâm tình, như đang trò chuyện với bạn đọc. |
Cảm xúc, suy nghĩ của tác giả | Tác giả bộc lộ tình cảm tha thiết của bản thân với thiên nhiên đất trời lúc xuân sang, tháng Giêng đến và qua đi. Qua đó ta có thể thấy được tâm hồn tinh tế, tình yêu thiên nhiên mãnh liệt của nhà thơ. | Tác giả rất trân trọng và tự hào về món ăn quê hương, nó như một di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo tồn. Tác giả muốn giữ nguyên những nét đẹp xưa cũ và ghét sự cải biên mang tính “giả mạo”. Đặc biệt là tác giả còn phát hiện ra vẻ đẹp hương vị riêng biệt và giàu ý nghĩa của món ăn. |
a, Nhân vật chú bé Hồng trong văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng
Cách miêu tả nhân vật | Chi tiết trong tác phẩm |
Ngoại hình | Nhân vật không được khắc họa ngoại hình trong văn bản. |
Hành động | - Hồng khóc. Có khi chỉ là cay cay nơi khoé mắt, rồi lại có khi nước mắt đã ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hòa đầm đìa ở cằm và ở cổ. - “Chiều hôm đó, tan buổi học ở trường ra, tôi chợt thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ tôi. Tôi liền đuổi theo gọi bối rối : “Mợ ơi ! Mợ ơi ! Mợ ơi - “Xe chạy chầm chậm mẹ tôi cầm nón vẫy tôi mẹ tôi xoa đầu tôi hỏi, thì tôi oà lên khóc rồi cứ thế nức nở” - “lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng” |
Ngôn ngữ | - Những lời đối thoại của Hồng với bà cô đều rất phải phép,, không có gì là chưa đúng mực, cậu bé luôn cúi đầu lắng nghe dù rất bực tức. - “Mợ ơi ! Mợ ơi ! Mợ ơi”, ngôn ngữ tự nhiên, thân mật. |
Nội tâm | - Trong cuộc đối thoại với người cô, Hồng đã thể hiện tình yêu thương, niềm tin của mình vào người: + Nhận ra ý nghĩ thâm độc trong giọng nói và nét cười rất kịch của cô tôi + Nhận ra mục đích của người cô : Biết rõ “ nhắc đến mẹ tôi cô tôi chỉ gieo giắc vào đầu tôi những hoài nghi và khinh miệt để tôi ruồng rẫy mẹ tôi” + Người cô càng mỉa mai Hồng càng thương mẹ hơn. Một khao khát mãnh liệt trong suy nghĩ của Hồng đó là muốn những cổ tục đã đầy đọa mẹ thành một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ để vồ lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.
- Niềm khát khao mong được gặp mẹ của Hồng trỗi dậy - Cảm giác xấu hổ với đám bạn nếu đó không phải mẹ mình nhưng trên hết là sự tủi thân vì luôn mong ngóng mẹ. |
Mối quan hệ với các nhân vật khác | - Với nhân vật bà cô là mối quan hệ bằng mặt nhưng không bằng lòng, cậu bé dù không thíc nhưng cư xử rất phải phép. - Với mẹ thì cậu luôn tha thiết nhớ mong từng ngày. |
Lời người kể chuyện nhận xét trực tiếp về nhân vật | nhân vật tự kể |
b, Đặc điểm của nhân vật: nỗi lòng đau khổ của bé Hồng trong những ngày xa mẹ, sống và niềm sung sướng tột độ trong giây phút gặp lại mẹ - người mẹ yêu quý, đáng thương nhất của mình, bấy lâu chờ mong, khao khát
Thể loại | Yếu tố |
Truyện | Cốt truyện, Nhân vật, Người kể chuyện |
Kí | Nhân vật; Người kể chuyện |
Thơ trữ tình | Vần, nhịp |
Tuỳ bút | Người kể chuyện |
Nghị luận | Luận điểm, luận cứ |
Truyện:cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện
Kí: nhân vật, người kể chuyện
thơ trữ tình: nhân vật, vần nhịp, (cảm xúc)
tùy bút: nhân vật, người kể chuyện, vần nhịp
nghị luận: luận điểm, luận cứ
Mình học rồi, thầy mình dạy có hơi khác với mấy bạn, bạn thử tham khảo nha!
Truyện: Cốt truyện, nhân vật và người kể chuyện.
Thơ trữ tình: Vần , nhịp.
Tùy bút: Thường là bộc lộ cảm xúc.
Nghị luận: Luận điểm và luận cứ.
TT | Thể loại | Văn bản | Tác giả (hoặc ghi''dân gian) | Nội dung chính |
1 | Ca dao, dân ca | Những câu hát về tình cảm gia đình | Dân gian | Bày tỏ tâm tình, nhắc nhở về công ơn sinh thành, tình mẫu tử và tình anh em ruột thịt. |
2 | Tục ngữ | Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất | Dân gian | Phản ánh truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và lao động sản xuất. |
3 | Thơ trung đại Việt Nam | Bánh trôi nước | Hồ Xuân Hương | Thể hiện thái độ trân trọng trước vẻ đẹp, phẩm chất trong sáng , sắt son của người phụ nữ Việt Nam ngày xưa, vừa cảm thương sâu sắc cho thân phận chìm nổi của họ |
4 | Thơ Đường | Tĩnh dạ tứ | Lý Bạch | Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh vắng |
5 | Thơ hiện đại | Cảnh khuya | Hồ Chí Minh | Thể hiện tình yêu thiên nhiên tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu sắc và phong thái ung dung, lạc quan của Hồ Chủ Tịch |
6 | Truyện ,kí | Cuộc chia tay của những con búp bê | Khánh Hoài |
- Vấn đề hạnh phúc gia đình bị đổ vỡ, con cái chịu nhiều đau aon, thua thiệt. - Tình cảm và tấm lòng vị tha nhân hậu, trong sáng,cao đẹp của hai em bé. |
7 | Tùy bút | Một thứ quà của lúa non: Cốm | Thạch Lam | Tấm lòng trân trọng của tác giả khi phát hiện được nét đẹp văn hóa dân tộc trong thứ sản vật giản dị mà đặc sắc. |
8 | Văn bản nghị luận | Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ Chí Minh | Làm sáng tỏ một chân lí: ''Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. |
9 | Văn bản nhật dụng | Ca Huế trên sông Hương | Hà Ánh Minh | Tả cảnh ca Huế trong đêm trăng trên dòng sông Hương thơ mộng, đồng thời giới thiệu các làn điệu dân gian ca Huế thể hiện lòng tự hào về Huế. |
Chúc bạn học tốt nha! Xin lỗi bạn mình không viết số, mình lập bảng cho dễ nhìn.
TT | Tên văn bản | Nội dung | Nghệ thuật |
1 | Cổng trường mở ra | Tấm lòng yêu thương, tình cảm sâu lắng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của con người. |
- văn bản nhật dụng - Thể kí - Phân tích tâm trạng nhân vật (mẹ) |
2 | Cuộc chia tay của những con búp bê |
- Vấn đề hạnh phúc gia đình bị đổ vỡ, bố mẹ li hôn, con cái chịu nhiều đau đớn, thua thiệt. - Tình cảm và tấm lòng vị tha nhân hậu, trong sáng, cao đẹp của hai em bé. |
- văn bản nhật dụng -Phân tích tâm trạng nhân vật (Thủy và Thành) |
3 | Mùa xuân của tôi | Tình yêu quê hương đất nước, lòng yêu cuộc sống và tâm hồn tinh tế nhạy cảm của tác giả. |
- thể loại tùy bút - thành công trong việc miêu tả cảnh sắc thiên nhiên |
4 | Một thứ quà của lúa non: Cốm | Tấm lòng trân trọng của tác giả khi phát hiện được nét đẹp văn hóa dân tộc trong thứ sản vật giản dị mà đặc sắc. | sự tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu sắc trong lối văn tùy bút của Thạch Lam |
5 | Ca Huế trên sông Hương | Tả cảnh ca Huế trong đêm trăng trên dòng sông Hương thơ mộng, đồng thời giới thiệu các làn điệu dân ca Huế thể hiện lòng tự hào về Huế |
- văn bản nhật dụng -thành công trong việc miêu tả cảnh và bộc lộ tâm trạng. |
Chúc học tốt nha!
STT
Thể loại
Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu
1
Thơ trữ tình
- Đọc kỹ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua các phương diện ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu.
- Chú ý phân tích và đánh giá kỹ lưỡng khả năng biểu hiện ý thơ của các phương diện ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu.
2
Tục ngữ
- Quan sát cách ngắt nhịp, gieo vần, nhịp điệu, chú ý ý nghĩa giáo dục, triết lý.
3
Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động
- Chú ý những từ ngữ chỉ trình tự các hoạt động để nội dung mạch lạc, logic, hướng đúng mục đích của văn bản chưa?
- Theo dõi xem cấu trúc văn bản rõ ràng chưa, các đề mục kết hợp hiệu quả phương tiện ngôn ngữ với phương tiện phi ngôn ngữ hay chưa.
- Các từ ngữ miêu tả, hình ảnh minh họa đã hợp lý chưa.
4
Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống
- Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận.
- Dùng lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe.
- Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận.
5
Truyện khoa học viễn tưởng
- Cốt truyện thường được xây dựng dựa trên các sự việc giả tưởng liên quan đến các thành tựu khoa học.
- Tình huống truyện: tác giả thường đặt nhân vật vào những hoàn cảnh đặc biệt trong thế giới giả tưởng.
- Các sự kiện trong bài có liên kết với nhau về một chủ đề không? Có thể trộn lẫn giữa thực tại và giả tưởng.
- Truyện thường xuất hiện các nhân vật như người ngoài hành tinh, quái vật, người có năng lực phi thường, những nhà khoa học, nhà phát minh có khả năng sáng tạo kì lạ.