Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
HƯỚNG DẪN
- Căn cứ vào bản đồ nhiệt độ trung bình tháng V - X (mùa hạ), nhiệt độ trung bình tháng XI - IV (mùa đông) ở trang 9 (Khí hậu) để làm sáng rõ nhận định nhiệt độ trung bình về mùa hạ ít có sự khác nhau trong cả nước; nhưng về mùa đông, nhiệt độ trung bình của miền khí hậu phía Bắc thấp hơn nhiều so với miền khí hậu phía Nam.
- Mùa hạ: nhiệt độ trung bình không khác nhau nhiều giữa bắc nam, do:
+ Mùa hạ trong cả nước đều chịu tác động của gió Tây Nam TBg và gió mùa Tây Nam, là hai loại gió có nguồn gốc nhiệt ẩm, mang lại nền nhiệt độ tương đối đồng nhất trong phạm vi cả nước.
+ Đồng thời, phần lớn lãnh thổ nước ta về mùa hạ có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh (riêng ở Nam Bộ có lần đầu Mặt Trời lên thiên đỉnh sớm hơn vào tháng IV, cũng xem như bước vào thời gian tiếp vào đầu mùa hạ), sự biến động nhiệt độ theo chiều bắc nam về mùa hạ không đáng kể.
- Mùa đông: Tác động của gió mùa Đông Bắc làm cho nền nhiệt độ hạ thấp ở miền Bắc, đặc biệt là ở Bắc Bộ có 3 tháng nhiệt độ dưới 18°C; trong khi đó, từ dãy Bạch Mã trở vào, nền nhiệt độ cao hơn nhiều do ảnh hưởng của Tín phong Bán Cầu Bắc chi phối.
Căn cứ vào bản đồ nhiệt độ trung bình tháng V - X (mùa hạ), nhiệt độ trung bình tháng XI - IV (mùa đông) ở trang 9 (Khí hậu) để làm sáng rõ nhận định nhiệt độ trung bình về mùa hạ ít có sự khác nhau trong cả nước; nhưng về mùa đông, nhiệt độ trung bình của miền khí hậu phía Bắc thấp hơn nhiều so với miền khí hậu phía Nam.
- Mùa hạ: nhiệt độ trung bình không khác nhau nhiều giữa bắc nam, do:
+ Mùa hạ trong cả nước đều chịu tác động của gió Tây Nam TBg và gió mùa Tây Nam, là hai loại gió có nguồn gốc nhiệt ẩm, mang lại nền nhiệt độ tương đối đồng nhất trong phạm vi cả nước.
+ Đồng thời, phần lớn lãnh thổ nước ta về mùa hạ có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh (riêng ở Nam Bộ có lần đầu Mặt Trời lên thiên đỉnh sớm hơn vào tháng IV, cũng xem như bước vào thời gian tiếp vào đầu mùa hạ), sự biến động nhiệt độ theo chiều bắc nam về mùa hạ không đáng kể.
- Mùa đông: Tác động của gió mùa Đông Bắc làm cho nền nhiệt độ hạ thấp ở miền Bắc, đặc biệt là ở Bắc Bộ có 3 tháng nhiệt độ dưới 18°C; trong khi đó, từ dãy Bạch Mã trở vào, nền nhiệt độ cao hơn nhiều do ảnh hưởng của Tín phong Bán Cầu Bắc chi phối.
HƯỚNG DẪN
a) Chế độ nhiệt
- Nhiệt độ trung bình năm ở Nha Trang cao hơn ở Đà Lạt, do Nha Trang ở độ cao thấp (dưới 200m) hơn rất nhiều so với Đà Lạt (trên 1500m).
- Nhiệt độ tháng cao nhất ở Nha Trang là tháng VI, ở Đà Lạt là tháng V, tương ứng với thời gian Mặt Trời lên thiên đỉnh ở mỗi địa điểm.
- Biên độ nhiệt ở Nha Trang lớn hơn (khoảng 4,8°C) Đà Lạt (khoảng 4,0°C). Nguyên nhân chủ yếu do ở Nha Trang về mùa hạ có gió phơn Tây Nam khô nóng, mùa đông nhiệt độ hạ thấp do gió Đông Bắc qua biển tác động vào. Ở Đà Lạt, mùa hạ nhiệt độ hạ thấp do có mưa, mùa đông không lạnh lắm so với mùa hạ.
- Diễn biến nhiệt trong năm có sự khác nhau: Đà Lạt ở vào vĩ độ địa lí thấp hơn, trong năm có lần Mặt Trời lên thiên đỉnh xa nhau, nên có hai cực đại về nhiệt. Nha Trang có một cực đại và một cực tiểu về nhiệt tương ứng với hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh gần nhau hơn.
b) Chế độ mưa
- Tổng lượng mưa năm ở Đà Lạt lớn hơn ở Nha Trang. Nguyên nhân:
+ Đà Lạt ở độ cao lớn hơn, đồng thời đầu mùa có mưa do gió Tây Nam TBg xâm nhập trực tiếp, giữa và cuối mùa có mưa do tác động của gió mùa Tây Nam.
+ Ở Nha Trang, đầu mùa chịu tác động của gió Tây Nam TBg khô nóng sau khi vượt Trường Sơn Nam tràn xuống; giữa và cuối mùa có mưa do gió mùa Tây Nam, nhưng không phải là sườn đón gió như ở phía Đà Lạt. Tác động của gió Đông Bắc gặp dãy Trường Sơn, áp thấp và bão gây mưa nhiều trong các tháng thu đông, nhưng tổng lượng mưa cả năm vẫn nhỏ hơn ở Đà Lạt.
- Tháng mưa cực đại ở Nha Trang là tháng X, do tác dộng cùng lúc của dải áp thấp nhiệt đới, gió mùa Đông Bắc gặp địa hình núi chắn gió, áp thấp và bão. Ở Đà Lạt là vào tháng VII, thởi gian có tác động mạnh của gió mùa Tây Nam.
HƯỚNG DẪN
a) Khác nhau về nhiệt độ
- Căn cứ vào các bản đồ nhiệt độ, biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở các địa điểm thuộc vùng khí hậu Tây Nguyên và vùng khí hậu Nam Trung Bộ để tìm các dẫn chứng về sự khác nhau của hai vùng khí hậu về nhiệt độ trung bình năm; nhiệt độ trung bình tháng cao nhất, thấp nhất; biên độ nhiệt độ trung bình năm; biên trình nhiệt năm (có một cực đại hay hai cực đại, các tháng có nhiệt độ thấp/ cao bất thường...).
- Căn cứ vào các nhân tố tác động đến chế độ nhiệt để giải thích (vị trí địa lí và lãnh thổ, hoàn lưu khí quyển, địa hình với tác động trực tiếp và gián tiếp thông qua sự phối hợp với gió mùa); trong đó cần chú trọng hệ quả gây ra do phối hợp của gió mùa với hướng địa hình (gây phơn khô nóng ở sườn khuất gió); gió mùa đông và độ cao địa hình ở hai khu vực.
b) Khác nhau về mưa
- Căn cứ vào các bản đồ lượng mưa, biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở các địa điểm thuộc vùng khí hậu Tây Nguyên và vùng khí hậu Nam Trung Bộ để tìm các dẫn chứng về sự khác nhau của hai vùng khí hậu về lượng mưa trung bình năm (tổng lượng mưa năm), tháng mưa cực đại, sự phân mùa mưa, khô.
- Căn cứ vào các nhân tố tác động đến chế độ mưa để giải thích (vị trí địa lí và lãnh thổ, hoàn lưu khí quyển, địa hình với tác động trực tiếp và gián tiếp thông qua sự phối hợp với gió mùa); trong đó cần chú trọng hệ quả gây ra do phối hợp của gió mùa với hướng địa hình (gây phơn khô nóng ở sườn khuất gió, gây mưa lớn ở sườn đón gió); một số vị trí ít mưa ở Nam Trung Bộ do ở vị trí địa lí khuất gió/song song với hướng gió...
HƯỚNG DẪN
a) Khái quát chung: các tỉnh, vị trí địa lí, diện tích, dân số.
b) Nhận xét
- Mật độ dân số cao so với cả nước và các vùng khác: Cao hơn mức trung bình của cả nước, chỉ đứng sau Đồng bằng sông Hồng.
- Phân bố không đều theo lãnh thổ:
+ Trong toàn vùng: phía bắc có mật độ dân số thấp, phía nam có mật độ dân số cao.
+ Trong từng tỉnh: không đều giữa phía bắc và nam của Tây Ninh, giữa phía đông và tây của Đồng Nai, Bình Phước...
- Phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn: các đô thị có mật độ dân số rất cao, ở nông thôn có mật độ dân số thấp.
- Phân hoá tây bắc - đông nam: Ở Tây Bắc giáp với Tây Nguyên và Campuchia có mật độ thấp hơn nhiều so với ở Tây Nam, giáp với Đồng bằng sông Cửu Long và Biển Đông.
c) Giải thích
- Mật độ dân số cao do có nhiều thuận lợi về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên (địa hình, đất, nguồn nước, khoáng sản...); kinh tế - xã hội (trình độ phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng, chính sách phát triển, thu hút đầu tư...).
- Các nhân tố tác động đến phân bố dân cư (vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế - xã hội) không giống nhau trong vùng cũng như trong từng tỉnh.
+ Phía tây bắc của vùng có vị trí địa lí hạn chế hơn, địa hình cao hơn, sản xuất chủ yếu là nông, lâm nghiệp, sản xuất công nghiệp và dịch vụ còn hạn chế. Phía đông nam có vị trí địa lí thuận lợi hơn, địa hình thấp và bằng phẳng hơn, sản xuất công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh, cơ sở hạ tầng phát triển.
+ Trong mỗi tỉnh: Lấy ví dụ một tỉnh, chẳng hạn Tây Ninh, phía bắc ở xa các trung tâm của vùng, xa trục đường giao thông lớn, địa hình bị chia cắt, nguồn nước hạn chế, chủ yếu trồng cây công nghiệp lâu năm...; phía nam gần với trục đường giao thông, gần các đô thị lớn của vùng, công nghiệp phát triển...
- Các đô thị là nơi tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ, trình độ phát triển cao hơn, mật độ dân số cao. Ở nông thôn chủ yếu phát triển cây công nghiệp trên một diện tích rộng, mật dộ dân số thấp hơn nhiều...
HƯỚNG DẪN
- Tổng lượng mưa của Đồng Hới lớn hơn ở Nha Trang. Nguyên nhân chủ yếu do về mùa đông, khi gió mùa Đông Bắc thổi vào nước ta, frông cực bị chặn lại ở dãy Trường Sơn Bắc gây mưa lớn; trong khi ở Nha Trang, Tín phong Bán cầu Bắc tuy có gây mưa khi gặp Trường Sơn Nam, nhưng lượng mưa không lớn.
- Tháng mưa lớn nhất ở Đồng Hới là tháng X, trong khi tháng có lượng mưa lớn nhất ở Nha Trang là tháng XI, liên quan đến sự lùi dần của dải hội tụ nhiệt đới từ bắc vào nam và sự lùi dần của áp thấp và bão.
- Mùa mưa ở Đồng Hới từ tháng VIII - I, ở Nha Trang từ tháng IX - XII. Nguyên nhân chủ yếu liên quan đến các nguyên nhân gây mưa lớn ở hai vùng khí hậu Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ:
+ Đồng Hới gần với vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ, nên tháng VIII bắt đầu mùa mưa do chịu ảnh hưởng lan toả của đỉnh mưa ở Trung và Nam Bắc Bộ. Mùa mưa kéo dài sang tháng I đi liền với hoạt động của gió mùa Đông Bắc gặp bức chắn địa hình Trường Sơn Bắc.
+ Nha Trang mưa lớn bắt đầu vào tháng IX là lúc gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh. Mùa mưa kết thúc vào tháng XII, liên quan đến sự dịch chuyển về phía Nam Bộ của dải hội tụ nhiệt đới và sự kết thúc hoạt động của áp thấp và bão ở khu vực Nam Trung Bộ.
HƯỚNG DẪN
- Nhận xét: Đô thị tập trung chủ yếu ở khu vực đồng bằng (Bắc Bộ, Nam Bộ) và ven biển (miền Trung); thưa thớt ở miền núi.
- Giải thích:
+ Do tác động của công nghiệp hoá đến đô thị hoá, nên sự phân bố đô thị có sự phù hợp với sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp (Xem câu hỏi về chứng minh sự phân bố dân cư đô thị nước ta phù hợp với sự phân bố của hoạt động công nghiệp ở trên).
+ Đô thị phân bố tập trung ở những nơi có điều kiện thuận lợi về tự nhiên (địa hình, khí hậu, thuỷ văn, tài nguyên thiên nhiên...); vị trí địa lí, quần cư, giao thông, thị trường... Ngược lại, những khu vực ít hoặc không có đô thị là do gặp khó khăn về các yếu tố trên
HƯỚNG DẪN
a) Khái quát chung về Bắc Trung Bộ
- Gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
- Ranh giới tự nhiên giữa Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ là dãy núi Bạch Mã.
- Diện tích, dân số.
b) Nhận xét
- Mật độ dân số: Ở mức trung bình so với các vùng khác trong cả nước (khoảng 100 - 200 người/km2).
- Dân cư phân bố không đều (giữa khu vực đồi núi và khu vực đồng bằng, giữa đồi và núi, giữa các đồng bằng với nhau, giữa thành thị và nông thôn, trong phạm vi một tỉnh).
- Phân hoá thành hai vùng rõ rệt:
+ Khu vực dân cư đông đúc nhất: Đồng bằng ven biển (501 - 1000 người/km2).
+ Khu vực dân cư thưa thớt nhất: Đồi núi phía tây (nhiều nơi mật độ dưới 50 người/km2).
c) Giải thích
- Phân bố dân cư của Bắc Trung Bộ là kết quả tác động của nhiều nhân tố: tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Nguyên nhân quyết định sự phân bố dân cư là trình độ phát triển và tính chất nền kinh tế. Cụ thể:
+ Do trình độ phát triển kinh tế của vùng ở mức trung bình so với các vùng khác nên mật độ dân số không cao.
+ Trong nội bộ vùng, khu vực đồng bằng ven biển (phía đông) có nền kinh tế phát triển nhất: phát triển cây lương thực, thực phẩm, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản; phát triển công nghiệp (các trung tâm và các điểm công nghiệp như Thanh Hoá, Vinh, Đồng Hới, Huế...). Vì thế, ở đây có mật độ dân số cao nhất.
- Ngoài ra, còn phải kể đến nhân tố tự nhiên như địa hình, đất đai. Khu vực đồi núi phía tây là địa hình núi hiểm trở; đất đai bị xâm thực, xói mòn, bạc màu... kinh tế chậm phát triến. Vì thế, dân cư ở đây rất thưa thớt.
Tham khảo
a) Khái quát chung về Bắc Trung Bộ
- Gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
- Ranh giới tự nhiên giữa Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ là dãy núi Bạch Mã.
- Diện tích, dân số.
b) Nhận xét
- Mật độ dân số: Ở mức trung bình so với các vùng khác trong cả nước (khoảng 100 - 200 người/km2).
- Dân cư phân bố không đều (giữa khu vực đồi núi và khu vực đồng bằng, giữa đồi và núi, giữa các đồng bằng với nhau, giữa thành thị và nông thôn, trong phạm vi một tỉnh).
- Phân hoá thành hai vùng rõ rệt:
+ Khu vực dân cư đông đúc nhất: Đồng bằng ven biển (501 - 1000 người/km2).
+ Khu vực dân cư thưa thớt nhất: Đồi núi phía tây (nhiều nơi mật độ dưới 50 người/km2).
c) Giải thích
- Phân bố dân cư của Bắc Trung Bộ là kết quả tác động của nhiều nhân tố: tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Nguyên nhân quyết định sự phân bố dân cư là trình độ phát triển và tính chất nền kinh tế. Cụ thể:
+ Do trình độ phát triển kinh tế của vùng ở mức trung bình so với các vùng khác nên mật độ dân số không cao.
+ Trong nội bộ vùng, khu vực đồng bằng ven biển (phía đông) có nền kinh tế phát triển nhất: phát triển cây lương thực, thực phẩm, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản; phát triển công nghiệp (các trung tâm và các điểm công nghiệp như Thanh Hoá, Vinh, Đồng Hới, Huế...). Vì thế, ở đây có mật độ dân số cao nhất.
- Ngoài ra, còn phải kể đến nhân tố tự nhiên như địa hình, đất đai. Khu vực đồi núi phía tây là địa hình núi hiểm trở; đất đai bị xâm thực, xói mòn, bạc màu... kinh tế chậm phát triến. Vì thế, dân cư ở đây rất thưa thớt.
HƯỚNG DẪN
a) Nhận xét
- Quy mô: Chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ.
- Phân cấp:
+ Hai đô thị loại đặc biệt: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
+ Năm đô thị trực thuộc Trung ương: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.
+ Các đô thị trực thuộc tỉnh: (kể tên một số đô thị)
- Chức năng:
+ Chủ yếu nhất là công nghiệp và hành chính: Các đô thị ở Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận, ở Đông Nam Bộ, dọc Duyên hải miền Trung...
+ Cảng biển và hành chính: Đà Nẵng, Quy Nhơn...
+ Chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước: Hà Nội.
+ Văn hóa, du lịch: Huế, Hội An...
- Phân bố: Tập trung ở vùng đồng bằng và ven biển.
b) Giải thích
- Do nước ta đang ở trong quá trình công nghiệp hóa, kéo theo sự phát triển của quá trình đô thị hóa. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa vẫn còn chậm, trình độ công nghiệp hóa ở nước ta còn hạn chế, nên ít có đô thị lớn.
- Các đồ thị có lịch sử phát triển khác nhau, nhưng phần lớn ban đầu là các trung tâm hành chính và kinh tế của địa phương, sau này phát triển lên vẫn giữ chức năng ban đầu. Một số đô thị nằm ở cửa sông ven biển, hoạt động kinh tế gắn với cảng biển. Một số đô thị khác do vị trí trong lịch sử phát triển, hiện nay trở thành nơi giàu tài nguyên nhân văn để đẩy mạnh phát triển văn hóa, du lịch...
- Đồng bằng và ven biển nước ta có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho quần cư đô thị và phát triển kinh tế. Nhìn chung, ở khu vực này thường có địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào, khí hậu thuận hòa, giao thông (kể cả đường sông, đường biển và đường bộ) thuận tiện.
Trên cơ sở thuận lợi về tự nhiên, khu vực đồng bằng và ven biển đã phát triển mạnh các hoạt động kinh tế, trong đó tập trung ở các đô thị là hoạt động phi nông nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và thương mại...).
HƯỚNG DẪN
a) Chế độ nhiệt
- Nhiệt độ trung bình năm của Hà Giang cao hơn ở Lạng Sơn, nhất là vào mùa đông; một mặt do Hà Giang ở thấp hơn Lạng Sơn, mặt khác Lạng Sơn là cửa ngõ đón gió mùa Đông Bắc trực tiếp.
- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là tháng VII, thấp nhất vào tháng I; tương ứng với thời gian có nhiệt độ cao nhất và thấp nhất vào tháng VII và tháng I ở Bán cầu Bắc và hai địa điểm này đều gần chí tuyến Bắc.
- Biên độ nhiệt ở Lạng Sơn cao hơn Hà Giang, do về mùa hè hai địa điểm này chênh nhau nhiệt độ không đáng kể, còn về mùa đông, nhiệt độ tháng I ở Lạng Sơn thấp hơn Hà Giang.
- Cả hai do gần chí tuyến Bắc nên có một cực đại và một cực tiểu về nhiệt độ (thẳng VII và tháng I).
b) Chế độ mưa
- Tổng lượng mưa năm cửa Hà Giang (2362) lớn hơn ở Lạng Sơn (1400mm), do ở Hà Giang có thời gian mùa mưa kéo dài đến 6 tháng (từ tháng IV - XI); còn ở Lạng Sơn chỉ có mùa mưa 4 tháng (từ tháng V - IX).
- Tháng mưa cực đại ở Hà Giang và Lạng Sơn đều là tháng VII, tháng nóng nhất trong năm và có dải hội tụ nhiệt đới hoạt động ở phạm vi Bắc Bộ.
- Mùa mưa ở Hà Giang kéo dại đến 6 tháng (từ tháng IV - XI); đây là nơi có gió Tây Nam đến sớm hơn và gió mùa Đông Bắc đến muộn hơn so với Lạng Sơn. Trong khi đó, Lạng Sơn chỉ có mùa mưa dài 4 tháng (từ tháng V — IX); nơi đây có gió Tây Nam đến muộn hơn và gió mùa Đông Bắc đến sớm hơn.