Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
ĐÁP ÁN C
Từ “brunt” trong câu 1 gần nghĩa với từ nào nhất?
A. expense (n): chi phí
B. unhappiness (n): sự không vui
C. subject (n): chủ đề = brunt (n)
D. contentment (n): sự bằng lòng
Tạm dịch: Trong một khoảng thời gian, kính viễn vọng Hubble đã là chủ đề để chế giễu và thể hiện sự phẫn nộ của những người tin rằng chính quyền Hoa Kì đã bỏ ra quá nhiều tiền vào những dự án nghiên cứu vũ trụ không phục vụ một mục đích cụ thể nào.
ĐÁP ÁN A
Nhà văn cho rằng vệ tinh mang Hubble được thiết kế cụ thể để:
A. chỉ có những phi hành gia di động mới có thể bảo hành nó.
B. Hubble có thể di chuyển dễ dàng.
C. cái gương có thể co lại và dãn ra.
D. cái gương bị gỏng có thể được thay thế ở ngoài vụ trũ thay vì trên Trái Đất.
Dẫn chứng: “It was not until 1993 that the crew of Shuttle Endeavour arrived like roadside mechanics…”
Tạm dịch: Chỉ đến năm 1993, khi các thành viên của tàu Endeavour đến như thợ sửa máy bên lề đường, mở cửa tàu và thay gương hỏng bằng một cái gương mới, nó mới bình thường trở lại.
ĐÁP ÁN C
Nhà văn cho rằng tại thời điểm Hubble được triển khai ngoài Trái Đất:
A. hầu như không có sự chú ý nào hướng đến nó.
B. nhiều người tin rằng khai thác vũ trụ chỉ tốn thời gian.
C. có một sự phấn khích lớn về tiềm năng của nó.
D. tất cả mọi sự chú ý đều được dồn vào phi thuyền vũ trụ, không phải Hubble.
Dẫn chứng: “The Hubble was sent into orbit with amid huge hype and expectatiom.”
Tạm dịch: Hubble được phóng vào quỹ đạo giữa sự phấn khích và kì vọng lớn.
ĐÁP ÁN B
Theo đoạn văn, biến quang Cepheid là:
A. một cái gương
B. một ngôi sao
C. một phép tính Hubble
D. sự tối đi và sáng lên của một ngôi sao
Dẫn chứng: “Astronomers use stars known as Cepheid variables to measure distances in space.”
Tạm dịch: Các nhà thiên văn học dựa vào các vì sao được biết đến dưới tên biến quang Cepheid để định lượng khoảng cách trong vũ trụ.
D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, lượng pheromone cao nhất được tìm thấy
A. trong nguồn thức ăn
B. trong các thụ thể của kiến
C. dưới đất dọc theo dấu vết
D. ngay phía trên dấu vết
Thông tin: A trail pheromone will evaporate to furnish the highest concentration of vapor right over the trail
Dịch bài đọc:
Nhiều con kiến đi kiếm thức ăn với số lượng lớn và di cư nhiều; những hoạt động này diễn ra bởi một con kiến tạo ra một dấu vết trên mặt đất để những con khác đi theo. Khi một con kiến thợ trở về nhà sau khi tìm ra nguồn thức ăn, nó đánh dấu đường đi bằng chạm ngòi của nó ngắt quãng trên mặt đất và để một lượng pheromone nhỏ - một hỗn hợp các chất hóa học cung ứng các thông điệp đa dạng khi bối cảnh thay đổi. Những dấu vết này không kết hợp thông tin phương hướng và có thể được đi theo sau bởi các con kiến khác ở cả hai hướng.
Không giống như một số thông điệp khác, chẳng hạn như một thông điệp phát sinh từ một con kiến chết, một con đường kiếm ăn phải được giữ bí mật khỏi các loài khác. Không có gì đáng ngạc nhiên khi kiến sử dụng nhiều loại hợp chất như dấu vết pheromones. Kiến có thể rất nhạy cảm với những tín hiệu này. Các nhà điều tra làm việc với dấu vết pheromone của loài kiến cắn lá Atta texana tính toán rằng một miligam của chất này sẽ đủ để dẫn một dãy kiến đi ba lần vòng quanh Trái đất.
Hơi của pheromone bay hơi trên dấu vết sẽ dẫn một con kiến dọc theo con đường, và con kiến phát hiện ra tín hiệu này với các thụ thể trong ăngten của nó. Một dấu vết pheromone sẽ bay hơi để cung ứng nồng độ hơi cao nhất trên dấu vết, trong cái gọi là không gian hơi. Khi đi theo dấu vết, kiến di chuyển sang phải và trái, dao động từ bên này sang bên kia đường thẳng của dấu vết, đưa ăngten đầu tiên và sau đó là ăngten khác vào không gian hơi. Khi con kiến di chuyển sang phải, ăng ten bên trái của nó sẽ đến không gian hơi. Các tín hiệu nhận được làm cho nó ngoặt sang trái, và con kiến phía sau đó theo cách này cho đến khi các ăng-ten bên phải của nó đến không gian hơi. Sau đó nó quay về phía bên phải, và tới lui theo dấu vết.
ĐÁP ÁN D
Tác giả cho rằng không phải lúc nào Hubble cũng phổ biến vì?
A. Nó đắt khác hơn hầu hết các loại phi thuyền vũ trụ khác.
B. Nhiều người tin rằng du hành vũ trụ chỉ tốn thời gian.
C. Con người sợ thứ mình có thể tìm được.
D. Nó gặp sai sót nhiều trong không gian trong 3 năm đầu.
Dẫn chứng: “Yet after it was in position, it simply did not work, because the primary mirror was mishapen. It was not until 1993 that the crew of Shuttle Endeavour arrived like roadside mechanics, opened the hatch that was installed for the purpose, and replaced the defective mirror with a good one.”
Tạm dịch: Nhưng sau khi được đưa vào hoạt động, nó lại không hiệu quả, vì gương chính bị tạo hình sai. Phải đến năm 1993, khi các thành viên của tàu Endeavour đến như thợ sửa máy bên lề đường, mở cửa tàu và thay gương hỏng bằng một cái gương mới, nó mới bình thường trở lại.
ĐÁP ÁN B
Nhà văn đã chỉ ra rằng Edward Hubble:
A. phát triển kính viễn vọng Hubble.
B. phát triển thuật đoán để đo tốc độ và khoảng cách giữa các ngân hà.
C. là người đầu tiên dùng kính viễn vọng Hubble.
D. là một chính trị gia đã tài trợ cho Quốc hội.
Dẫn chứng: “The Hubble telescope was named after Edward Hubble, a 1920s astronomer ưwho developed a formula that expresses the proportional relationship of distances between clusters of galaxies and the speeds at which they travel.”
Tạm dịch: Kính viễn vọng Hubble được đặt tên theo nhà thiên văn Edward Bubble, một nhà thiên văn học vào những năm 1920, người đã phát triển học thuyết trình bày mối tương quan giữa các vật thể trong dải ngân hà và tốc độ di chuyển của chúng.
Virgin Galactic chuẩn bị tiết lộ Máy bay tên lửa du lịch vũ trụ mới
Virgin Galactic sẽ tung ra một phiên bản mới của tên lửa du lịch không gian SpaceShipTwo của nó vào Thứ Sáu khi nó chuẩn bị để trở về thử nghiệm chuyến bay lần đầu tiên kể từ khi một vụ tai nạn năm 2014.
SpaceShipTwo được thiết kế để bay bởi một trong hai phi hành đoàn và đưa sáu hành khách đến rìa không gian. Ở độ cao trên 62 dặm, hành khách sẽ trải nghiệm một vài phút không trọng lượng và xem trái đất bên dưới.
Sau nhiều năm phát triển, Virgin Galactic dường như đang đến gần mục tiêu làm cho dân thường thành phi hành gia. SpaceShipTwo đầu tiên đã vỡ ra thành từng mảnh vào ngày 31 tháng mười năm 2014.
Cuộc điều tra cho thấy phi công phụ Michael Alsbury đã mở khoá cái gọi là hệ thống phủ đầy lông nhằm mục đích làm chậm lại và ổn định con tàu khi nó vào lại khí quyển. Alsbury đã bị chết, nhưng phi công Peter Siebold, mặc dù bị thương nặng, đã nhảy dù an toàn.
Bài của mình là 10/10. Còn bạn bao nhiêu? Cho mình xin tên nick để kết bạn luôn.