Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các loại chuồng nuôi | Ưu điểm | Nhược điểm |
Chuồng hở | Dễ làm, chi phí thấp, phù hợp với giống địa phương và chăn nuôi hữu cơ | - Khó kiểm soát khí hậu, chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên. - Không phù hợp với chăn nuôi công nghiệp. - Khó đảm bảo an toàn sinh học. |
Chuồng kín | Năng suất cao, giảm chi phí thức ăn, ít dịch bệnh. | - Chi phí đầu tư lớn - Yêu cầu hệ thống điện, nước hiện đại. - Ảnh hưởng tới việc đối xử nhân đạo với vật nuôi. |
Chuồng kín – hở linh hoạt | Tiết kiệm điện, nước. | - Đầu tư ban đầu lớn - Phù hợp với quy mô chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp. |
Tham khảo:
Có 3 kiểu chuồng:
- Kiểu chuồng kín: Chuồng được thiết kế khép kín hoàn toàn với hệ thống kiểm soát tiểu khí hậu chuồng nuôi tự động (quạt thông gió, hệ thống làm mát,...), phù hợp với phương thức nuôi công nghiệp, quy mô lớn.Kiểu chuồng này dễ quản lí và kiểm soát dịch bệnh do ít chịu tác động của môi trường bên ngoài. Tuy nhiên, chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống khá lớn.
- Kiểu chuồng hở. Chuồng được thiết kế thông thoáng tự nhiên, có bạt hoặc rèm che linh hoạt, phù hợp với quy mô nuôi bản công nghiệp, chặn thả tự do. Kiểu chuồng này có chỉ phi đầu tư thấp hơn chuồng kín nhưng khó kiểm soát tiểu khí hậu chuồng nuôi và dịch bệnh.
- Kiểu chuồng kín - hở linh hoạt là kiểu chuồng kín không hoàn toàn. Các dãy chuồng được thiết kế hở hai bên với hệ thống bat che hoặc hệ thống cửa đóng mở linh hoạt. Cuối dãy chuồng có hệ thống làm mát và quạt thông gió. Khi thời tiết thuận lợi, chuồng được vận hành như chuồng hở. Khi thời tiết không thuận lợi (nắng nóng, rét,...), chuồng được vận hành như chuồng kín.
Mô hình chăn nuôi bò sữa công nghệ cao ứng dụng kiểu chuồng nuôi và các trang thiết bị hiện đại nào?
Tham khảo!
- Bò sữa được nuôi trong hệ thống chuồng kín hai dãy có hệ thống kiểm soát tiểu khí hậu chuồng nuôi. Hệ thống làm mát tự động được lập trình dựa vào các cảm biến khí hậu trong và ngoài chuồng nuôi.
- Mỗi con bò được gắn chíp điện tử để kiểm soát tình trạng sức khoẻ, phát hiện động dục ở bò cái
- Khu vực vắt sữa tách riêng với khu vực nuôi bò và khép kín hoàn toàn. Nền chuồng được trải các tấm cao su lót sàn giúp vệ sinh dễ dàng và tránh trơn trượt.
- Robot được sử dụng để đẩy thức ăn cho bò. Hằng ngày, robot tự động vun đẩy một lượng thức ăn theo khẩu phần đã định sẵn.
Tham khảo:
Địa phương em thường dùng kiểu chuồng hở
Ưu điểm: chi phí đầu tư thấp
Nhược điểm: Khó kiểm soát tiểu khí hậu chuồng nuôi và dịch bệnh
Tham khảo:
Chuồng kín được chia ô, có cửa sổ kính lấy ánh sáng. Chuồng có hệ thống máng ăn tự động và núm uống tự động.
Tham khảo:
- Chuồng kín cho gà thịt nuôi nền: Gà được nuôi tập trung trên nền. Nền chuồng có thể là bê tông, xi măng, nền gạch hoặc nền đất nện. Chuồng nuôi nền thường sử dụng đệm lót với trấu dày 5 – 10 cm hoặc sử dụng tấm nhựa có rãnh giúp thoát phân để giữ chuồng nuôi sạch sẽ. Mật độ nuôi trung bình 5 – 7 con/m2.
- Chuồng gà đẻ nuôi lồng: Chuồng gà đẻ nuôi lồng được thiết kế giống như chuồng gà nuôi nền chỉ khác hệ thống lồng nuôi. Lồng nuôi được thiết kế bằng thép không gỉ. Mỗi lồng đơn có chiều dài 40 cm, rộng 40 cm, cao phía sau 40 cm và phía trước 45 – 47 cm để tạo đáy nghiêng 10° để trứng lăn ra mảng trứng. Máng trứng rộng 10 – 15 cm đặt phía trước lồng. Lồng kép thường có chiều dài 120 cm, mỗi lồng gồm 3 ngăn, mỗi ngăn nuôi 4 con gà.
Tham khảo:
Chuồng được chia ô cá thể, bò được nuôi ở hai phía, ở giữa có lối cấp thức ăn
Tham khảo:
Địa phương em sử dụng chuồng kín hai dãy. Bò được nuôi ở hai phía, ở giữa có lối cấp thức ăn. Máng ăn và máng uống được bố trí dọc theo lối cấp thức ăn.