Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tên một số đại diện: Trùng kiết lị, trùng roi, trùng dày, trùng sốt rét..
Tham khảo:
Phân loại thế giới sống giúp cho việc xác định tên sinh vật và quan hệ họ hàng giữa các nhóm sinh vật với nhau được thuận lợi hơn để giúp nghiên cứu các sinh vật một cách dễ dàng và có hệ thống.
Tham khảo:
– Môi trường ao: cá rô phi, cá chuối, cá trắm, ốc ao, vi khuẩn, bào, tảo, nhện nước,…
– Môi trường rừng ngập mặn: cây đước, cây rễ thở, vẹt, sứa, ngao, tôm, cá biển, cua…
– Môi trường đầm nuôi nước mặn: cá, ốc, rong, ngao, sò, vi khuẩn, tôm,…
Theo Uýt-ti-cơ có 5 giới: Khởi sinh (VD: Vi khuẩn), Nguyên sinh (VD: rong, trùng giày), Nấm (VD: nấm rơm, nấm đùi gà), Thực vật (cây xoài, thông), Động vật (VD: chó, mực, gà)
Theo Uýt-ti-cơ có 5 giới: Khởi sinh (VD: Vi khuẩn), Nguyên sinh (VD: rong, trùng giày), Nấm (VD: nấm rơm, nấm hương), Thực vật (cây bưởi, lim), Động vật (VD: chó, mèo, bạch tuộc)
Tham khảo:
Sinh vật được chia làm 5 giới: giới thực vật, giới nấm, giới động vật, giới nguyên sinh, giới khởi sinh
1. Giới Khởi sinh (Monera)
Giới Khởi sinh gồm những loài vi khuẩn là những sinh vật nhân sơ rất bé nhỏ, phần lớn có kích thước khoảng 1-5 um. Chúng xuất hiện khoảng 3.5 tỉ năm trước đây.
Vi khuẩn sống khắp nơi, phương thức sinh sống rất đa dạng (hoại sinh, tự dưỡng, kí sinh).
2. Giới Nguyên sinh (Protista)
Giới nguyên sinh gồm có :
- Tảo: sinh vật nhân thực, đơn bào hay đa bào, có sắc tố quang tự dưỡng, sống trong nước.
- Nấm nhầy: sinh vật nhân thực, dị dưỡng, sống hoại sinh.
- Động vật nguyên sinh: rất đa dạng, cơ thể gồm một tế bào nhân thực, dị dưỡng hoặc tự dưỡng.
3. Giới Nấm (Fungi)
Đặc điểm chung của giới Nấm: sinh vật nhân thực, cơ thể đơn bào hoặc đa bào, cấu trúc dạng sợi, phần lớn có thành tế bào chứa kitin, không có lục lạp. Sinh sản hữu tính và vô tính nhờ bào tử. Nấm là sinh vật dị dưỡng: hoại sinh, kí sinh hoặc cộng sinh.
Các dạng nấm gồm có: nấm men, nấm sợi, nấm đảm.... Người ta cũng xếp địa y (được hình thành do sự cộng sinh giữa nấm và tảo hoặc vi khuẩn lam) vào giới Nấm.
4. Giới Thực vật (Plantae)
Giới thực vật gồm những sinh vật đa bào, nhân thực, có khả năng quang hợp và là sinh vật tự dưỡng, thành tế bào được cấu tạo bằng xenlulôzơ. Phần lớn sống cố định có khả năng cảm ứng chậm.
Giới Thực vật được phân thành các ngành chính: Rêu, Quyết, Hạt trần, Hạt kín. Chúng đều có chung một nguồn gốc là Tảo lục đa bào nguyên thủy.
5. Giới Động vật (Animalia)
Giới Động vật gồm những sinh vật đa bào, nhân thực, dị dưỡng, có khả năng di chuyển nhờ có cơ quan vận động, có khả năng phản ứng nhanh.
Giới Động vật được chia thành các ngành chính sau: Thân lỗ, Ruột khoang, Giun dẹp, Giun tròn, Giun đốt, Thân mềm, Chân khớp, Da gai và Động vật có dây sống.
Tham khảo:
Có bảy bậc phân loại chính: giới, ngành, lớp, bộ, họ, chi, loài. Ngoài ra, vực (do Carl Woese đề xuất) cũng được sử dụng rộng rãi như là một bậc phân loại cơ bản, mặc dù nó không được đề cập đến trong mã danh pháp.
1 Ngành rêu
* Rêu là thực vật đầu tiên sống trên cạn. Có cấu tạo đơn giản:
+ Lá nhỏ, mỏng, chưa có mạch dẫn.
+ Thân ngắn, không phân nhánh, chưa có mạch dẫn.
+ Rễ giả, chưa có rễ chính thức có chức năng hút nước.
+ Không có hoa.
2 Ngành quyết
- Khác với rêu: cấu tạo bên trong của các cây ngành quyết đã có mạch dẫn làm chức năng vận chuyển và đã có rễ, thân, lá thực sự.
3 Ngành hạt trần
* Đặc điểm của ngàng thực vật hạt trần
- Thuộc nhóm thực vật bậc cao, đã có cấu tạo phức tạp: thân gỗ, có mạch dẫn trong thân.
- Sinh sản bằng hạt nằm lộ trên noãn nên được gọi là hạt trần.
- Chưa có hoa và quả.
4 Ngành hạt kín
* Đặc điểm của thực vật hạt kín
- Cơ quan sinh dưỡng phát triển đa dạng (rễ cọc, rễ chùm, thân gốc, thân cỏ, lá đơn, lá kép, …) trong thân có mạch dẫn hoàn thiện.
- Có hoa, quả. Hạt nằm trong quả (trước đó là noãn nằm trong bầu) là một ưu thế của các cây Hạt kín, vì nó được bảo vệ tốt hơn. Hoa và quả có rất nhiều dạng khác nhau.
- Môi trường sống đa dạng: trên cạn, dưới nước.
- Đây là nhóm thực vật tiến hóa hơn cả.
- Ngành Rêu:
+ Chưa có rễ, thân, lá thật (chỉ có rễ giả)
+ Chưa có mạch dẫn
+ Sinh sản bằng túi bào tử
+ Sống ở nơi ẩm ướt
...
- Ngành Dương xỉ:
+ Đã có rễ, thân, lá thật
+ Có mạch dẫn
+ Sinh sản bằng túi bào tử (có vòng cơ)
...
- Ngành Hạt trần:
+ Cơ quan sinh dưỡng: rễ, thân, lá phát triển
+ Cơ quan sinh sản: nón đực và nón cái
+ Chưa có hoa, quả
+ Sinh sản bằng hạt nằm bên ngoài
...
- Ngành Hạt kín:
+ Là ngành thực vật tiến hoá nhất, thể hiện rõ các quá trình thụ phấn, sinh sản,...
+ Cơ quan sinh dưỡng: rễ, thân, lá rất phát triển
+ Cơ quan sinh sản: hoa, quả, hạt
+ Các bộ phận của hoa: đài, tràng, nhị, nhụy
+ Sinh sản bằng hạt nằm trong quả ---> hạt được bảo vệ tốt
...
(P/s: Mình ghi ít như vậy mà cô mình cũng cho 10 điểm :3)
Chúc bạn học tốt!! ^^