K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 9 2017

- 4 tế bào sinh tinh có kiểu gen  giảm

phân cho các giao tử với tỉ lệ:

+ TH1: Cả 4 tế bào giảm phân đều cho giao tử giống nhau → tỉ lệ giao tử 1:1.

VD: (2ABDE : 2abde) + (2ABDE : 2abde) + (2ABDE : 2abde) +  (2ABDE : 2abde)

= 8ABDE : 8abde = 1:1.

 + TH2: Có 3 tế bào giảm phân đều cho giao tử giống nhau, 1 tế bào còn lại giảm phân cho giao tử khác 3 tế bào kia → tỉ lệ giao tử 3:3:1:1.

VD: (2ABDE : 2abde) + (2ABDE : 2abde) + (2ABDE : 2abde) +  (2ABde : 2abDE)

= 6ABDE : 6abde: 2ABde : 2abDE = 3:3:1:1.

+ TH3: Có 2 tế bào giảm phân đều cho giao tử giống nhau, 2 tế bào còn lại giảm phân cho giao tử giống nhau và khác 2 tế bào kia → tỉ lệ giao tử 1:1:1:1.

VD: (2ABDE : 2abde) + (2ABDE : 2abde) + (2ABde : 2abDE) +  (2ABde : 2abDE)

= 4ABDE : 4abde: 4ABde : 4abDE = 1:1:1:1.

 + TH4: Có 2 tế bào giảm phân đều cho giao tử giống nhau, 2 tế bào còn lại giảm phân cho giao tử khác nhau và khác 2 tế bào kia → tỉ lệ giao tử 2:2:1:1:1:1.

VD: (2ABDE : 2abde) + (2ABDE : 2abde) + (2ABde : 2abDE) +  (2ABDe : 2abdE)

 = 4ABDE : 4abde: 2ABde : 2abDE:2ABDe : 2abdE = 2:2:1:1:1:1.

 + TH5: Cả 4 tế bào giảm phân đều cho các giao tử khác nhau → tỉ lệ giao tử 1:1:1:1:1:1:1:1.

VD: (2ABDE : 2abde) + (2ABde : 2abDE) + (2ABDe : 2abdE) + (2ABdE : 2abDe)

= 2ABDE : 2abde : 2ABde : 2abDE : 2ABDe : 2abdE : 2ABdE : 2abDe = 1:1:1:1:1:1:1:1

11 tháng 8 2017

Đáp án C

- 1 tế bào sinh tinh  A B a b  giảm phân không có HVG cho 2 loại giao tử ABab.

- 1 tế bào sinh tinh DdEe giảm phân cho 2 loại giao tử DE và de hoặc De và dE.

- 1 tế bào sinh tinh có kiểu gen giảm phân không có hoán vị gen cho 2 loại giao tử:

→ Cho 4 giao tử thuộc 2 loại:                    

2ABDE + 2abde hoặc 2ABde + 2abDE hoặc 2ABDe + 2abdE hoặc 2ABdE + 2abDe

- 4 tế bào sinh tinh có kiểu gen  giảm phân cho các giao tử với tỉ lệ:

+ TH1: Cả 4 tế bào giảm phân đều cho giao tử giống nhau → tỉ lệ giao tử 1:1.

VD: (2ABDE : 2abde) + (2ABDE : 2abde) + (2ABDE : 2abde) +  (2ABDE : 2abde)

= 8ABDE : 8abde = 1:1.

 + TH2: Có 3 tế bào giảm phân đều cho giao tử giống nhau, 1 tế bào còn lại giảm phân cho giao tử khác 3 tế bào kia → tỉ lệ giao tử 3:3:1:1.

VD: (2ABDE : 2abde) + (2ABDE : 2abde) + (2ABDE : 2abde) +  (2ABde : 2abDE)

= 6ABDE : 6abde: 2ABde : 2abDE = 3:3:1:1.

+ TH3: Có 2 tế bào giảm phân đều cho giao tử giống nhau, 2 tế bào còn lại giảm phân cho giao tử giống nhau và khác 2 tế bào kia → tỉ lệ giao tử 1:1:1:1.

VD: (2ABDE : 2abde) + (2ABDE : 2abde) + (2ABde : 2abDE) +  (2ABde : 2abDE)

= 4ABDE : 4abde: 4ABde : 4abDE = 1:1:1:1.

 + TH4: Có 2 tế bào giảm phân đều cho giao tử giống nhau, 2 tế bào còn lại giảm phân cho giao tử khác nhau và khác 2 tế bào kia → tỉ lệ giao tử 2:2:1:1:1:1.

VD: (2ABDE : 2abde) + (2ABDE : 2abde) + (2ABde : 2abDE) +  (2ABDe : 2abdE)

 = 4ABDE : 4abde: 2ABde : 2abDE:2ABDe : 2abdE = 2:2:1:1:1:1.

 + TH5: Cả 4 tế bào giảm phân đều cho các giao tử khác nhau → tỉ lệ giao tử 1:1:1:1:1:1:1:1.

VD: (2ABDE : 2abde) + (2ABde : 2abDE) + (2ABDe : 2abdE) + (2ABdE : 2abDe)

= 2ABDE : 2abde : 2ABde : 2abDE : 2ABDe : 2abdE : 2ABdE : 2abDe = 1:1:1:1:1:1:1:1

13 tháng 11 2018

9 tháng 8 2017

Đáp án C

18 tháng 10 2018

Chọn đáp án A.

Trong quá trình sinh tinh của cơ thể đực, thì 1 tế bào giảm phân tạo giao tử sẽ cho 2 loại giao tử. Các loại giao tử do các tế bào sinh ra có thể giống nhau hoặc khác nhau tùy thuộc vào kiểu sắp xếp của các cặp nhiễm sắc thể kép ở kì giữa của giảm phân I. Theo đó, nếu có 4 tế bào cùng tham gia giảm phân, sẽ có thể có các trường hợp sau:

* Nếu cả 4 tế bào đều có kiểu sắp xếp giống nhau thì sẽ cho 2 loại giao tử với tỉ lệ 1: 1;

Ví dụ: 1AB DE : 1 ab de hoặc 1 AB de và 1 ab DE.

* Nếu 3 tế bào có kiểu sắp xếp giống nhau và 1 tế bào có kiểu sắp xếp khác sẽ cho các giao tử với tỉ lệ 3:3:1:1.

Ví dụ: 3 tế bào có kiểu sắp xếp giống nhau sẽ cho các loại giao tử là: 3AB de và 3 ab DE; tế bào còn lại có kiểu sắp xếp khác nhau nên cho giao từ là: 1 AB DE và 1 ab de.

* Nếu có 2 tế bào có kiểu sắp xếp giống nhau (kiểu 1); 1 tế bào có kiểu sắp xếp khác (kiểu 2); 1 tế bào có kiểu sắp xếp khác (kiểu 3) sẽ cho các loại giao tử với tỉ lệ 2:2:1:1:1:1

Ví dụ: 2 tế bào có kiểu sắp xếp giống nhau sẽ cho 2 loại giao tử với tỉ lệ 2 AB de và 2 ab DE; 1 tế bào cho 2 giao tử với tỉ lệ 1 AB DE và 1 ab de; 1 tế bào còn lại cho 2 giao tử với tỉ lệ 1 AB De và 1 ab dE.

* Nếu có 2 tế bào có kiểu sắp xếp giống nhau (kiểu 1) và 2 tế bào còn lại cũng có kiểu sắp xếp giống nhau (kiểu 2) thì sẽ cho 4 loại giao tử với tỉ lệ 1:1:1:1.

Ví dụ: 2 tế bào có kiểu sắp xếp giống nhau sẽ cho 2 loại giao tử với tỉ lệ 2 AB DE và 2 ab de; 2 tế bào còn lại cũng cho 2 loại giao tử giống nhau với tỉ lệ 2 AB de và 2 ab DE à tỉ lệ chung sẽ là 2:2:2:2 hay 1:1:1:1.

* Nếu trong 4 tế bào, mỗi tế bào có 1 kiểu sắp xếp khác nhau, sẽ cho 8 loại giao tử với tỉ lệ 1:1:1:1:1:1:1:1.

Ví dụ: tế bào 1 cho 2 loại giao tử với tỉ lệ: 1 AB DE và 1 ab de.

Tế bào 2 cho 2 loại giao tử với tỉ lệ: 1 AB de và 1 ab DE

Tế bào 3 cho 2 loại giao tử với tỉ lệ: 1 AB De và 1 ab dE.

Tế bào 4 cho 2 loại giao tử với tỉ lệ: 1 AB dE và 1 ab De.

Vậy tóm lại có 5 trường hợp có thể xảy ra: II, IV, V, VI, VIII à đáp án A

11 tháng 4 2018

Đáp án D

- P thuần chủng => F1 dị hợp 3 cặp gen

- F1 tự thụ => F2≠ (3:1)(3:1)(3:1)=> 3 gen nằm trên 2 cặp NST.

- Vì F2 không có KH hoa trắng, quả chua=> Không có hoán vị gen.

- Xét KH hoa trắng, quả ngọt (aa,bb,D-) = 6,25% = 25%aa x 25% bb,D- => F1: Aa B d b D

(1) đúng, các KG qui định hoa hồng quả ngọt ở F2: AA b D b D , Aa b D b D , aa B d b D .

(2) đúng, hoa đỏ quả ngọt: (AA,Aa)  B d b D ; hoa đỏ quả chua: (AA,Aa)  B d B d .

(3) đúng, F2: (1/3AA:2/3Aa)  B d b D => (2/3A:1/3a) (1/2Bd :1/2bD)

=>Tỉ lệ cây hoa đỏ quả ngọt: (1 – 1/9).(1/2 x 1/2 x 2) = 4/9.

(4) đúng, P: AA B d B d  x aa b D b D   hoặc P: aa B d B d  x AA b D b D .

29 tháng 8 2018

Đáp án C

- 1 tb hoán vị cho 4 loại gt bằng nhau, gọi 4 loại giao tử: a,b (gt lk). c,d (gt hv)

- 1 tb hoán vị cho 4 loại gt bằng nhau: 1a = 1b= 1c=1d

Suy ra: 4 tb hoán vị cho 4 loại gt bằng nhau: 4a = 4b= 4c= 4d - 4

tb liên kết cho 8a = 8b

(1) Sai. Vì chỉ có 4 loại gt được tạo thành.

(2) Đúng. 12a : 12b : 4c: 4d.

(3) Đúng. Loại giao tử liên kết: 24/32 = 3/4.

(4) Sai. Loại giao tử hoán vị là: 1- 3/4 = 1/4

17 tháng 4 2019

Đáp án B

I đúng

TB1: AXDE: aYde

TB2: aXDE: AYde

TB3: AXDE: aYde: AXdE: aYDe  

hoặc AYde: AYDe: aXDE: aXdE

II đúng, trong trường hợp 2 tế bào không

có HVG giảm phân tạo 2 loại giao tử

với tỷ lệ 4:4; tế bào có HVG tạo giao

tử với tỷ lệ 1:1:1:1

III sai, không thể tạo ra giao tử AXDE = 1/2

IV sai, không thể tạo ra 4 loại giao tử

với tỷ lệ ngang nhau bởi vì chỉ có 1 tế

bào giảm phân tạo được giao tử hoán vị.

14 tháng 8 2018

Đáp án B

Tế bào có kiểu gen AaBb giảm phân có thể có các trường hợp:

TH1: Tạo giao tử 2AB và 2ab

TH2: Tạo giao tử 2Ab và 2aB

4 tế bào có kiểu gen AaBb giảm phân có các truờng hợp sau:

+ Tất cả theo TH1 hoặc tất cả theo TH2: cho tỷ lệ 1:1

+ 3 tế bào theo TH1 và 1 tế bào theo TH2 hoặc ngược lại: 6:6:2:2 ⇌ 3:3:1:1

+ 2 tế bào theo TH1, 2 tế bào theo TH2 hoặc ngược lại: 1:1:1:1 

10 tháng 7 2019

Đáp án A.

Giải thích:

- Một tế bào sinh tinh (kiểu gen AaBb) giảm phân bình thường, không có đột biến, ta có:

 

Kết thúc giảm phân I

Giao tử (các cặp NST phân li bình thường)

Khả năng 1

1AABB; 1aabb

2AB; 2ab

Khả năng 2

1AAbb; 1aaBB

2Ab; 2aB

Có 2 tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBb giảm phân bình thường sẽ sinh ra 2 trường hợp. Trường hợp 1 cho 2 loại giao tử với tỉ lệ 2:2; Trường hợp 2 cho 4 loại giao tử với tỉ lệ 1:1:1:1.

- Một tế bào sinh tinh (kiểu gen AaBb) giảm phân, cặp NST mang gen Aa không phân li, ta có:

 

Kết thúc giảm phân I

Giao tử (các cặp NST phân li bình thường)

Khả năng 1

1AAaaBB; 1bb

2AaB; 2b

Khả năng 2

1AAaabb; 1BB

2Aab; 2B

- Như vậy, tế bào bị rối loạn giảm phân I luôn sinh ra 2 loại giao tử đột biến với tỉ lệ 1:1. Kết hợp với giao tử không đột biến thì sẽ có 2 trường hợp. Trường hợp 1 có 4 loại giao tử với tỉ lệ 2:2:1:1 (trong đó giao tử không đột biến có tỉ lệ 2:2); Trường hợp 2 có 6 loại giao tử với tỉ lệ 1:1:1:1:1:1.

→ (1) và (2) đúng.

- (3) sai. Vì cặp gen Aa có thể phân li cùng với b hoặc có thể phân li cùng với B. Nếu Aa cùng với b đi về một giao tử thì sẽ không hình thành giao tử AaB (lúc này, giao tử AaB có tỉ lệ = 0).

- (4) đúng. Vì có 3 tế bào, trong đó có 1 tế bào có 1 cặp NST không phân li thì sẽ cho giao tử có (n-1) NST chiếm tỉ lệ = 1/6.