Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
A bị bệnh >> a bình thường (nằm trên NST thường)
(1) Bệnh do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. à sai
(2) Xác định được chính xác kiểu gen của 18 người trong phả hệ. à đúng
(3) Nếu người số 20 lấy vợ bình thường và sinh ra một con trai, xác suất để đứa trẻ này bị bệnh là 1/8 à sai, 20: 1/3AA; 2/3 Aa lấy vợ bình thường (aa)
à sinh con trai bị bệnh = 1/3
(4) Người số 4 và người số 6 đều có kiểu gen đồng hợp tử lặ n. à sai
Đáp án D
(8) và (9) bình thường mà sinh con gái (14) bệnh → bệnh là do gen lặn nằm trên NST thường quy định → (1) đúng
Quy ước gen
A bình thường >> a: bệnh
Xác định kiểu gen trong phả hệ là
Nhìn vào phả hệ ta thấy có 5 người chưa xác định được chính xác kiểu gen là: (7), (10), (11), (13), (15) → (2) đúng
- (8) x (9): Aa x Aa → 1AA : 2Aa : 1aa → (15) có kiểu gen là: (1/3AA: 2/3Aa) hay (15) cho giao tử với tỉ lệ là (2/3A : l/3a)
(15) x (16): (2/3A : l/3a) xaa → 2/3Aa : l/3aa
→ Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ III trong phả hệ này sinh ra đứa con trai bình thường về bệnh trên là 2/3.1/2 = 1/3 → (3) đúng
- (4) đúng, (8) và (9) đều có kiểu gen là Aa
Vậy có 4 phát biểu đúng
Đáp án B
Ta thấy, cặp vợ chồng 12-13 bị bệnh nhưng sinh con bình thường, do đó tính trạng bệnh do alen trội gây nên (quy ước: AA, Aa quy định bệnh và aa quy định bình thường)
(1) Đúng, trừ người 17 và 18 không xác định được chính xác kiểu gen.
(2) Sai, có ít nhất 11 người có kiểu gen đồng hợp tử.
(3) Sai, những người bị bệnh trong phả hệ này có thể mang kiểu gen đồng hợp tử hoặc dị hợp.
(4) Đúng, vì tính trạng bệnh do alen trội gây nên
Đáp án B
Ta thấy, cặp vợ chồng 12-13 bị bệnh nhưng sinh con bình thường, do đó tính trạng bệnh do alen trội gây nên (quy ước: AA, Aa quy định bệnh và aa quy định bình thường)
(1) Đúng, trừ người 17 và 18 không xác định được chính xác kiểu gen.
(2) Sai, có ít nhất 11 người có kiểu gen đồng hợp tử.
(3) Sai, những người bị bệnh trong phả hệ này có thể mang kiểu gen đồng hợp tử hoặc dị hợp.
(4) Đúng, vì tính trạng bệnh do alen trội gây nên.
Đáp án B.
Xét cặp vợ chồng 12 x 13.
Vợ chồng đều bị bệnh, sinh được con không bị bệnh.
=> Tính trạng bị bệnh là do gen trội qui định.
Mà bố bị bệnh, sinh được con gái bình thường.
=> Gen qui định tính trạng nằm trên NST thường.
A bị bệnh >> a bình thường.
Vậy người 1, 3, 7, 8, 9, 11, 14, 15, 16, 18, 19 mang kiểu gen aa.
Người 2, 13 mang kiểu gen Aa vì có con mang KG aa.
Người 4, 5, 6, 10, 12 mang kiểu gen Aa vì có mẹ mang kiểu gen aa.
Tổng cộng có 18 người đã biết kiểu gen – 1 đúng.
Có ít nhất 11 người có kiểu gen đồng hợp tử - 2 sai.
Những người bị bệnh trong phả hệ có kiểu gen Aa hoặc AA – 3 sai.
Những người không bị bệnh trong phả hệ mang kiểu gen aa – không mang alen gây bệnh – 4 đúng.
Đáp án B
Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định (A: bình thường; a: bị bệnh)
(1). Bệnh M do alen lặn nằm trên NST thường chi phối. à đúng
(2). Có thể có tối đa 12 người trong phả hệ này có kiểu gen dị hợp. à đúng, có thể tất cả những người không bệnh đều có KG dị hợp.
(3). Xác suất sinh con thứ ba bị bệnh M của cặp vợ chồng II7 - II8 là 1/9. à đúng,
Chọn B.
Tính trạng di truyền liên tục qua các thế hệ biết bố mẹ 12 x 13 bị bệnh nhưng sinh con 19 không bị bệnh.
=> Bệnh do gen trội quy định.
=> 5 sai.
Bố bình thường (3) sinh con gái bị bệnh (9) , sinh con trai (12) bị bện
=> Gen nằm trên NST thường.
A- bị bệnh >> a không bị bệnh.
Kiểu gen aa : 1 ,3,7,8,9, 14,11,15,16,18,19 > 9 kiểu gen đông hợp tử.
Kiểu gen Aa : 2 , 4,5,6,10 ,12,13 ; kiểu gen của 17 và 20 dạng A- ( A A A a ).
=> Chưa xác định được kiểu gen của 17 và 20 .
(1) Sai và (2) chưa chính xác.
(3) Sai.
(4) Đúng.
Chọn đáp án C
Xét cặp I1, 2 ta thấy bố mẹ không bệnh sinh ra con bị bệnh ® alen bệnh là alen lặn. Lại có con gái bị bệnh trong khi bố không bị bệnh ®gen nằm trên NST thường ®I đúng
Tất cả những người không bị bệnh đều có khả năng mang kiểu gen dị hợp ®có tối đa 12 nguời ® II đúng
Tỉ lệ KG của người đàn ông đó là: 2/3AA : 1/3Aa
Xác suất sinh con bị bệnh là 1/6 ®III đúng
Ý IV đúng
- TH AA×AA không thể sinh con dị hợp
- TH AA×Aa xác suất sinh 2 con dị hợp =1/4 TH này chiếm tỉ lệ 1/2
- TH Aa×Aa xác suất sinh 2 con dị hợp =1/4 TH này chiếm tỉ lệ 1/3
Vậy xác suất sinh 2 con dị hợp 5/24
STUDY TIP
Khi tính xác suất sinh nhiều hơn 1 con không thể dùng phương pháp tách giao tử, vì khi đó xác suất KG của bố và mẹ sẽ bị trùng
Đáp án D
Quy ước: A: bình thường; a: bạch tạng;
M: bình thường; m: mù màu.
Bệnh mù màu do gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X do đó nam giới chắc chắn luôn xác định được KG.
Người chồng bị mù màu ở thế hệ I, người con trai bị mù màu ở thế hệ II và bố của người chồng ở thế hệ III chắc chắn xác định được KG về 2 gen.
Tách riêng từng bệnh ta có:
- Xét bệnh mù màu:
+) Chồng bình thường có kiểu gen X M Y .
+) Vợ có bố mẹ bình thường nhưng em trai bị mù màu
=> Mẹ có kiểu gen dị hợp X M X m .
=> Vợ có xác suất kiểu gen là 1 2 X M X M : 1 2 X M X m .
Ta có phép lai:
=> Xác suất sinh con bị bệnh = 1 2 . 1 4 = 1 8
=> Xác suất sinh con bình thường = 1- 1 8 = 7 8
Xác suất sinh con không mang gen bệnh = 1 2 . 3 4 + 1 2 . 3 4 = 3 4 .
=> Xác suất sinh đứa con bình thường không mang gen bệnh = 3 4 7 8 = 6 7
- Xét bệnh bạch tạng:
Quần thể CBDT có tỉ lệ người bị bạch tạng =1-0,96 =0,04
=> aa =0,04 => a=0,2; A=1-0,2 = 0,8.
=> CTDT: 0,46AA: 0,42Aa: 0,04aa.
=> Một người bình thường trong quần thể có xác suất kiểu gen là:
+) Chồng:
Ông bà ngoại bình thường có người con bị bệnh
=> Cả 2 đều có kiểu gen dị hợp Aa.
=> Mẹ bình thường có xác suất kiểu gen là 1 3 AA: 2 3 Aa
Bố không mang gen bệnh có kiểu gen AA.
Ta có phép lai:
=> Chồng bình thường có xác suất kiểu gen là 2 3 A A : 1 3 A a
+) Vợ:
Mẹ bình thường nhưng có bà ngoại bị bạch tạng => mẹ có kiểu gen dị hợp Aa.
Bố bình thường có xác suất kiểu gen là 2 3 A A : 1 3 A a
Ta có phép lai:
=> Vợ bình thường có xác suất kiểu gen là 5 11 A A : 6 11 A a
Ta có phép lai về cặp vợ chồng:
=> Xác suất sinh con bệnh = 1 2 . 3 11 = 1 22
=> Xác suất sinh con bình thường = 1- 1 22 = 21 22
Xác suất sinh không gen bệnh = 5 6 . 8 11 = 40 66
=> Xác suất để đứa con bình thường không mang gen bệnh = 40 66 21 22 = 40 63
Vậy xác suất để đứa con bình thường sinh ra không mang gen bệnh
Vậy cả 3 ý đều đúng.
Đáp án A
Từ sơ đồ phả hệ trên ta thấy: I1, I2 đều bình thường, sinh con trai II3 bị bệnh;
II6, II7 đều bình thường sinh con gái III10 bị bệnh nên tính trạng bị bệnh là do gen lặn trên NST thường quy định.
Quy ước: A: bình thường, a : bị bệnh
Xét các phát biểu của đề bài:
I - Sai.
II - Sai. Cá thể II5 mang gen gây bệnh có kiểu gen Aa → Giảm phân cho giao tử 1/2A : 1/2a
II4 có kiểu gen 1/3AA : 2/3Aa → Giảm phân cho giao tử 2/3A : 1/3a
→ III 8 có kiểu gen: 2/6AA : 1/2Aa giảm phân cho giao tử 3/4A : 1/4a
III 9 có kiểu gen 1/3AA : 2/3Aa → Giảm phân cho giao tử 2/3A : 1/3a
Xác suất cặp vợ chồng III8, III9 sinh con mắc bệnh là: 1/4a .1/3a = 1/12
Xác suất cặp vợ chồng III8, III9 sinh con không mắc bệnh là: 1 - 1/12 = 11/12
Xác suất cặp vợ chồng III8, III9 sinh con trai không mắc bệnh là: 11/12 . ½ = 11/24
III - Đúng. Những người biết chắc chắn kiểu gen là: I1, I2, II5, II6, II7 có kiểu gen Aa; II3, III10 có kiểu gen aa
IV - Sai. Xác suất cặp vợ chồng III8, III9 sinh con mắc bệnh là: 1/12
Xác suất sinh được người con gái bị bệnh của cặp vợ chồng III8, III9 là 1/12 . ½ = 1/24
Chọn A.
Xét cặp vợ chồng 12 x 13
Vợ chồng bị bệnh, sinh con không bị bệnh
=> Bị bệnh là do alen trội qui định
Bố bị bệnh sinh con gái bình thường, sinh con trai bình thường
=> Alen gây bệnh nằm trên NST thường
A bị bệnh >> a không bị bệnh
Người 2 bị bệnh, sinh con bình thường, có kiểu gen Aa
Cặp vợ chồng 1 x 2 : Aa x aa
=> Người 4, 5, 6 có kiểu gen là Aa
Cặp vợ chồng 3 x 4 : Aa x aa
=> Người 10, 12 có kiểu gen là Aa
Cặp vợ chồng 12 x 13 : Aa x Aa
Người số 17 và 20 có dạng là 1/3AA : 2/3Aa
=> Vậy A sai