Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn C
Phép lai phân tích sẽ cho tỉ lệ phân li kiểu hình giống với tỉ lệ giao tử ở cây có kiểu hình trội.
Cây thân cao, hoa đỏ P lai phân tích cho ra F1 100% hoa đỏ, thân cao => F1 dị hợp tử tất cả các cặp gen.
F1 lai phân tích ta xét riêng từng cặp tính trạng:
Hoa đỏ : hoa hồng : hoa trắng = 1 : 2 : 1
=> Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung kiểu 9 : 6 : 1.
Thân cao: thân thấp = 1 : 3 => Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung kiểu 9 : 7.
Nội dung I sai, nội dung II đúng.
Quy ước: A_B_ hoa đỏ, aaB_, A_bb hoa hồng, aabb hoa trắng
D_E_ thân cao, còn lại thân thấp.
Nhìn vào tỉ lệ phân li kiểu hình có thể dễ dàng thấy có xảy ra hoán vị gen.
Tạo ra cây thân cao, hoa trắng (D_E_aabb) với tỉ lệ 0,5% => Tỉ lệ giao tử aD bE là 0,5%.
Tạo ra cây thân cao, hoa đỏ (D_E_A_B_) với tỉ lệ 18% => Tỉ lệ giao tử AD BE là 18%.
Gọi x, y lần lượt là tỉ lệ giao tử aD và bE thì tỉ lệ giao tử AD và BE lần lượt là 0,5-x và 0,5-y
Theo như trên ta có:
Tỉ lệ giao tử aD bE là xy=0,5%
Tỉ lệ giao tử AD BE là 18%
Giải hệ ta được x = 0,05 và y = 0,1 hoặc x = 0,1 và y = 0,05.
Tỉ lệ giao tử aD và bE đều nhỏ hơn 25% nên đây là các giao tử hoán vị, tần số hoán vị là 10% và 20%.
Nội dung III, IV đúng.
Có 3 nội dung đúng.
Đáp án B
Xét dự di truyền riêng của từng cặp tính trạng
- Cao/thấp = 12/4 = 3:1 → cao là trội so với thấp, ta quy ước : A : cao >> a: thấp → P: Aa x Aa
- Đỏ/trắng = 9:7 → số tổ hợp giao tử = 9 + 7 = 16 = 4 x 4 → màu sắc hoa bị chi phối bởi hai cặp gen (Bb, Dd) theo quy luật tương tác bổ sung → I đúng
→ P: BbDd x BbDd
Xét sự di truyền chung của 2 cặp tính trạng ta có F1 : 6 : 6 : 3 : 1
→ số tổ hợp giao tử = 6 + 6 + 3 + 1 = 16
Nhận thấy số tổ hợp gen của 2 cặp gen bằng số tổ hợp của 3 cặp gen → 3 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng nằm trên 2 cặp NST (liên kết gen hoàn toàn).
Giả sử cặp Aa và Bb cùng nằm trên một cặp NST, Dd nằm trên một cặp NST khác.
P: (Aa,Bb)Dd x (Aa,Bb)Dd
Xét phép lai: D d x D d → 1 4 D D : 2 4 D d : 1 4 d d
Theo bài ra ta có kiểu hình thân cao, hoa đỏ: A - B - , D - = 6 6 + 6 + 3 + 1 = 0 , 375
→ (A-,B-) =0,375 : 0,75 = 0,5 → (aa,bb) = 0 → P không cho giao tử ab
Kiểu gen của P là:
→ có 4 kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, hoa trắng là: A b A b D D ; A b A b D d ; A b A b d d ; A b a B d d → II sai.
→ có 2 kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, hoa đỏ là: A b A b d d ; A b a B D d → III sai.
- Cây P giao phấn với một cây có kiểu gen đồng hợp ta có sơ đồ lai:
A b a B B D × a b a b d d → A b a B : a b a b D d : d d → A b a b D d : a B a b d d : A b a b d d : a B a b D b
Kiểu hình : 2 cao, trắng : 1 thấp, trắng : 1 thấp, đỏ → IV sai.
Vậy có 2 phát biểu đúng.
Đáp án B
Cây M lai phân tích.
F
a
: 7% cao đỏ : 18% cao trắng : 32% thấp trắng : 43% thấp đỏ.
Đỏ : trắng = 1 : 1 ⇔ Aa × aa.
Cao : thấp = 1 : 3 ⇔ BbDd × bbdd.
Như vậy tính chiều cao do 2 cặp gen phân li độc lập qui định theo kiểu tương tác bổ sung.
B-D- = cao
B-dd = bbD- = bbdd = thấp
Giả sử 3 cặp gen đều PLĐL.
Tỉ lệ kiểu hình
F
a
sẽ là (1 : 1) × (1 : 3) = 1 : 1 : 3 : 3 khác với tỉ lệ đề bài.
Do đó có 2 trong 3 cặp gen di truyền liên kết.
Do 2 gen B và D có vai trò tương đương.
Nên giả sử A và D di truyền liên kết
Ta có tỉ lệ kiểu hình cao đỏ (A-D-)B- ở
F
a
a bằng 7%.
Mà tỉ lệ B- = 50% từ phép lai Bb × bb.
⇒ Tỉ lệ (A-D-) = 14%.
⇒ Tỉ lệ giao tử AD bằng 14% do đây là phép lai phân tích.
⇒ AD là giao tử mang gen hoán vị.
2 gen B và D có vai trò tương đương nên cây M có thể là kiểu gen
Ab
aB
D
d
hoặc
Ad
aD
B
b
I. Tính trạng màu sắc hoa và tính trạng chiều cao cây tuân theo quy luật di truyền liên kết hoàn toàn à sai
II. Kiểu gen của cây (P) có thể là Aa Bd bD à đúng
III. Đã xảy ra hoán vị gen ở cây (P) với tần số 28% à đúng
IV. Tỉ lệ cây thân cao, hoa đỏ dị hợp cả 3 cặp gen ở đời con là 7% à sai
Đáp án B
Phương pháp:
Giao tử liên kết = (1-f)/2; giao tử hoán vị: f/2
Cách giải:
Xét tỷ lệ kiểu hình của phép lai phân tích :
Đỏ/trắng =1/1
Cao/thấp = 1/3 → tương tác bổ sung kiểu 9 :7
Nếu các gen này PLĐL thì tỷ lệ kiểu hình ở đời con (1 :1)(1 :3) ≠ đề bài → 1 trong 2 gen quy định chiều cao và gen quy định màu sắc cùng nằm trên 1 cặp NST
Giả sử cặp Aa và Bb cùng nằm trên 1 cặp NST
Quy ước gen :
A : Hoa đỏ>> a : hoa trắng
B-D-: Thân cao; B-dd/bbD-/bbdd: thân thấp
Tỷ lê cây thân cao, hoa đỏ:
Đáp án C
Xét riêng từng cặp tính trạng ở F2:
Thân cao : thân thấp = 3 : 1.
Hoa đỏ : hoa trắng = 3 : 1.
P thuần chủng F1 thụ phần đời con cho ra tỉ lệ 3 : 1
=> Tính trạng thân cao, hoa đỏ trội hoàn toàn so với thân thấp, hoa trắng.
=> Nội dung 1 đúng.
Tỉ lệ phân li kiểu hình là 9 : 3 : 3 : 1 = (3 : 1) x (3 : 1)
=> 2 tính trạng phân li độc lập với nhau.
=> Nội dung 2, 3 sai.
Tỉ lệ cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng là:
1/4 x 1/4 = 1/16.
Tỉ lệ cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng trong tổng số những cây thân cao, hoa đỏ F2 là:
1/16 : 56,25% = 1/9.
=> Nội dung 4 đúng.
Tỉ lệ cây thân cao, hoa trắng không thuần chủng là:
18,75% - 1/4 x 1/4 = 2/16.
Tỉ lệ cây thân cao, hoa trắng không thuần chủng trong tổng số những cây thân cao, hoa trắng F2 là :
2/16 : 3/16 = 2/3
=> Nội dung 5 sai.
Vậy có 2 nội dung đúng.
Đáp án B
P cây thân cao, hoa đỏ tự thụ
F1 : 27 thân cao, hoa đỏ: 18 thân cao, hoa hồng: 9 thân thấp, hoa đỏ: 6 thân thấp, hoa hồng: 3 thân cao, hoa trắng: 1 thân thấp, hoa trắng
Hay F1: (9 hoa đỏ: 6 hoa hồng: 1 hoa trắng)(3 thân cao: 1 thân thấp)
+ Xét F1:
- Hoa đỏ trội so với hoa hồng và hoa trắng
- Thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp. Gọi D: thân cao, d: thân thấp
- Tính trạng chiều cao phân li độc lập với tính trạng màu sắc.
+ Nhận thấy 6:5:1 là biến đổi của tỉ lệ 9:6:1
=> 2 cặp gen qui định một tính trạng, tương tác bổ sung (dạng 9:6:1), có hiện tượng gây chết.
Gọi 2 cặp gen đó là (A,a);(B,b).
Trong đó: A_B_: hoa đỏ. A_bb hoặc aaB_: hoa hồng. aabb: hoa trắng
+ Từ F1 => P có kiểu gen dị hợp tử 3 cặp gen. Hay P có kiểu gen là AaBbDd
+ Xét riêng tính trạng màu sắc hoa:
P: AaBb x AaBb
F1: Hoa đỏ: 1AABB: 2 AABb: 2AaBb: 4AaBb
Hoa hồng: 1AAbb: 1aaBB: 2Aabb: 2aaBb
Hoa trắng: 1aabb
Từ tỉ lệ 6:5:1, ta có KG: AABB, AABb, AAbb chết hay kiểu gen đồng hợp trội AA gây chết
Xét các phát biểu đề bài cho:
Phát biểu 1: Tính trạng chiều cao và màu sắc hoa do 3 cặp gen không alen qui định. Phát biểu này đúng. Tính trạng chiều cao do 1 cặp gen qui định, tính trạng màu sắc hoa do 2 cặp gen không alen qui định.
Phát biểu 2: Các cặp gen phân li độc lập, xảy ra hiện tượng tương tác át chế. Phát biểu này sai. Xảy ra hiện tượng tương tác bổ sung (9:6:1), chứ không phải tương tác át chế
Phát biểu 3: Xảy ra hiện tượng hoán vị gen. Phát biểu này sai. 3 cặp gen phân li độc lập, xảy ra hiện tượng tương tác bổ sung ở 2 cặp gen qui định tính trạng màu sắc hoa và có hiện tượng gây chết ở thể đồng hợp trội.
Phát biểu 4: Nếu lai phân tích giống cây trên, Fb xuất hiện tỷ lệ cây cao, hoa đỏ là 25%. Phát biểu này sai.
Thực hiện phép lai phân tích:
Fa: AaBbDd x aabbdd
Fb: tỉ lệ cây cao, hoa đỏ là: A-B-D-: 1/2 x 1/2 x 1/2 = 1/8
Vậy có tất cả 1 phát biểu có nội dung đúng. Đó là phát biểu (1)
Đáp án C
Phương pháp:
Sử dụng công thức :A-B- = 0,5 + aabb; A-bb/aaB - = 0,25 - aabb
Hoán vị gen ở 2 bên cho 10 loại kiểu gen
Giao tử liên kết = (l-f)/2; giao tử hoán vị: f/2
Cách giải:
Cây F1 dị hợp về 3 cặp gen
Thân cao/thân thấp 1:1
Hoa đỏ/hoa vàng =1:1
Quả tròn/quả dài = 1:1
→ đây là phép lai phân tích.
Tỷ lệ kiểu hình: 4:4:4:4:1:1:1:1 = (4:4:1:1)(1:1) → 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST
Tỷ lệ hoa đỏ quả dài = 4 hoa đỏ quả tròn → 2 cặp gen quy định hai tính trạng này cùng nằm trên 1 cặp NST
Quy ước gen :
A- Thân cao, a - thân thấp
B- hoa đỏ; b- hoa vàng
D- quả tròn/d - quả dài
Bb và Dd cùng nằm trên 1 cặp NST
Tỷ lệ thân thấp, hoa vàng, quả dài:
là giao tử hoán vị
Kiểu gen của cây F1 là:
(giao tử hoán vị = f/2)
Xét các phát biểu:
(1) đúng, nếu cho F1 tự thụ phấn tỷ lệ thấp, vàng, dài = 0,052 = 0,00253)
(2) sai
(3) sai, Khi cho F1 tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa đỏ, quả dài (aaB-dd) ở F2
(4) đúng
(5) đúng
(6) đúng
Đáp án D
Phép lai phân tích sẽ cho tỉ lệ phân li kiểu hình giống với tỉ lệ giao tử ở cây có kiểu hình trội.
Cây thân cao, hoa đỏ P lai phân tích cho ra F1 100% hoa đỏ, thân cao => F1 dị hợp tử tất cả các cặp gen.
F1 lai phân tích ta xét riêng từng cặp tính trạng:
Hoa đỏ : hoa hồng : hoa trắng = 1 : 2 : 1
=> Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung kiểu 9 : 6 : 1.
Thân cao : thân thấp = 1 : 3 => Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung kiểu 9 : 7.
Nội dung 1 sai, nội dung 2 đúng.
Quy ước: A_B_ hoa đỏ, aaB_, A_bb hoa hồng, aabb hoa trắng
D_E_ thân cao, còn lại thân thấp.
Nhìn vào tỉ lệ phân li kiểu hình có thể dễ dàng thấy có xảy ra hoán vị gen.
Tạo ra cây thân cao, hoa trắng (D_E_aabb) với tỉ lệ 0,5% => Tỉ lệ giao tử aD bE là 0,5%.
Tạo ra cây thân cao, hoa đỏ (D_E_A_B_) với tỉ lệ 18% => Tỉ lệ giao tử AD BE là 18%.
Gọi x, y lần lượt là tỉ lệ giao tử aD và bE thì tỉ lệ giao tử AD và BElần lượt là 0,5 – x và 0,5 – y.
Theo như trên ta có:
Tỉ lệ giao tử aD bE là xy = 0,5%.
Tỉ lệ giao tử AD BE là (0,5 – x) x (0,5 – y) = 18%.
Giải hệ ta được x = 0,05 và y = 0,1 hoặc x = 0,1 và y = 0,05.
Tỉ lệ giao tử aD và bE đều nhỏ hơn 25% nên đây là các giao tử hoán vị, tấn số hoán vị là 10% và 20%.
Nội dung 3, 4 đúng.
Có 3 nội dung đúng