K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Thứ nhất: Chân dài, không phụ thuộc môi trường sống

- Thứ hai: Chạy nhanh

21 tháng 3 2016

tim của thằn lằn chứa máu pha và máu giàu ding dưỡng

 

tại vì :

tim của thằn lằn có vách hụt , tim của ếch 4 ngăn

 

 

 

 

2 tháng 2 2016

Cấu tạo trong của thằn lằn tiến hóa hơn ếch:

Cấu tạo trong

Thằn lằn

Ếch

Bộ xương

- Xương sườn gắn với xương mỏ ác tạo thành lồng ngực, tham gia hô hấp và bảo vệ các cơ quan bên trong.

- Có 8 đốt sống cổ vận động đầu linh hoạt.

- Cột sống dài, đai vai khớp với cột sống giúp chi trước vận động linh hoạt.

- Xương đuôi có nhiều đốt sống đuôi tạo ma sát và cân bằng khi tiếp đất và di chuyển.

 

- Đầu kém linh hoạt do có 1 đốt sống cổ.

- Đai vai không gắn trực tiếp vào cột sống. Cử động của chi còn đơn giản chưa đủ sức nâng cơ thể lên khỏi mặt đất.

 

Tiêu hóa

- Ống tiêu hóa phân hóa rõ: thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, lỗ huyệt, có gan, mật, tụy.

- Ruột già có khả năng hấp thụ lại nước giúp cơ thể chống mất nước, thích nghi với đời sống ở cạn.

 

- Ruột ngắn, chưa tách biệt ruột trước và ruột giữa. Ruột sau (ruột thẳng) mở trực tiếp vào xoang huyệt.

Hô hấp

- Có sự phát triển của khí quản, phế quản và đặc biệt là phổi.

- Phổi có nhiều vách ngăn (cơ liên sườn tham gia vào hô hấp) làm tăng diện tích trao đổi khí của phổi, thích nghi với đời sống trên cạn.

- Hô hấp hoàn toàn bằng phổi

- Phổi đơn giản, ít vách ngăn

- Chủ yếu hô hấp bằng da  (sống ở những nơi ẩm ướt).

Tuần hoàn

- Tim 3 ngăn, tâm thất có vách ngăn hụt, khi tâm thất co bóp, vách hụt chạm vào đáy tâm nhĩ nên nửa tâm thất trái chứa nhiều máu đỏ tươi. Dù máu đi nuôi cơ thể là máu pha nhưng chưa nhiều ôxi hơn máu ếch.

- Tim 3 ngăn, 2 tâm nhĩ và 1 tâm thất, máu pha nhiều hơn.

Bài tiết

- Thận sau, xoang huyệt có khả năng tái hấp thu nước. Nước tiểu đặc.

Thận giữa (bóng đái lớn).

Thần kinh và giác quan

- Não trước và tiểu não phát triển liên quan đến đời sống và hoạt động phức tạp trên cạn.

- Tai có ống tai ngoài.

- Mắt có mí mắt thứ 3 và có tuyến lệ bảo đảm mắt không khô, mắt quan sát tốt để bắt mồi và trốn kẻ thù.

 

 

26 tháng 4 2016

1. Hạt gồm 3 thành phần chính:

- Vỏ

-Phôi

- Chất dinh dưỡng dự trữ

*Phôi gồm:

- Lá mầm

- Thân mầm

-Chồi mầm

- Rễ mầm

2. Điều kiện bên trong và bên ngoài giúp hạt nảy mầm là nước, nhiệt độ và không khí.

tạm thời thế nhé.

mai mình trả lời nốt ha?

27 tháng 4 2016

đc chưa bạn

30 tháng 3 2016

Dựa vào nhu cầu về nguồn năng lượng và nguồn cacbon của vi sinh vật để phân thành các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật. Ở sinh vật có 4 kiểu dinh dưỡng.
- Quang tự dưỡng: Nguồn năng lượng là ánh sáng, nguồn dinh dưỡng là CO2, nhóm này gồm vi khuẩn lam, tảo đơn bào, vi khuẩn lưu huỳnh màu tía và màu lục.
- Quang dị dưỡng: Nguồn năng lượng là ánh sáng, nguồn dinh dưỡng là chất hữu cơ, nhóm này gồm vi khuẩn không chứa lưu huỳnh màu lục và màu tía.
- Hóa tự dưỡng: Nguồn năng lượng là chất hóa học, nguồn dinh dưỡng là CO2, nhóm này gồm vi khuẩn nitrat hóa, vi khuẩn ôxi hóa hiđrô, ôxi hóa lưu huỳnh.
- Hóa dị dưỡng: Nguồn năng lượng là chất hóa học, nguồn dinh dưỡng là chất hữu cơ, nhóm này gồm nấm, động vật nguyên sinh, phần lớn vi khuẩn không quang hợp.

26 tháng 3 2018

Đáp án B

 

Do năng lượng bị mất đi qua mỗi bệnh dinh dưỡng là rất thấp nên năng lượng chuyển hóa thành sinh khối thấp

22 tháng 4 2016

Thỏ đẻ con, nuôi con bằng sữa mẹ (thai sinh) tiến hóa hơn thằn lằn ở các điểm sau

- Thai sinh không lệ thuộc vào lượng noãn hoàng có trong trứng như động vật có xương sống đẻ trứng.

  - Phôi được phát triển trong bụng mẹ-->an toàn và có các điều kiện sống thích hợp cho phát triển.

 - Con non được nuôi bằng sữa mẹ, không bị lệ thuộc vào thức ăn ngoài tự nhiên.

4 tháng 4 2019

Đáp án D

Năng lượng tiêu hao qua mỗi bậc dinh dưỡng là rất lớn, hiệu suất sử dụng năng lượng của sinh vật để chuyển hóa thành sinh khối là rất thấp nên trong các hệ sinh thái, các cơ thể ở bậc dinh dưỡng cao hơn thường có tổng sinh khối ít hơn so với các loài ở bậc dinh dưỡng thấp hơn

2 tháng 9 2019

Đáp án C

Các bậc dinh dưỡng cao thường có tổng sinh khối nhỏ hơn bậc dinh dưỡng thấp là do hiện tượng thất thoát năng lượng qua các bậc dinh dưỡng. Ở mỗi bậc dinh dưỡng thì không phải tất cả năng lượng đều được sinh vật chuyển hoá thành sinh khối mà chỉ có khoảng 10% tổng năng lượng được chuyển cho bậc dinh dưỡng phía trên, còn lại bị thất thoát do hô hấp, rơi rụng, bài tiết,…