Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Ví dụ cảnh hội thoại trong bộ phim “Bác sĩ xứ lạ”.
Đặc điểm ngôn ngữ được sử dụng trong phim:
+ Ngôn ngữ nói, được thể hiện bằng âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hằng ngày. + Nhân vật giao tiếp trực tiếp, có phản hồi qua lại.
+ Có các phương tiện hỗ trợ: ngữ điệu, ánh mắt nét mặt, cử chỉ, điệu bộ…
- Đánh giá hiệu quả trình bày: Giúp cho người xem, người nghe hiểu được câu chuyện, nắm bắt được diễn biến, tâm trạng bộ phim…
* Thể hiện nội dung đoạn hội thoại được chọn ở bài tập 3 bằng ngôn ngữ viết:
Người nhà bệnh nhân hỏi bác sĩ:
- Bố đứa trẻ thế nào rồi thưa bác sĩ, bác sĩ hãy cứu lấy anh ấy.
Bác sĩ trả lời:
- Ca phẫu thuật của anh ấy rất thành công, anh ấy ổn.
Người nhà bệnh nhân rưng rưng nước mắt:
- Khi nào anh ấy có thể tỉnh lại?
Bác sĩ vỗ vai người nhà và nói:
- Phẫu thuật tim, anh ấy cần khoảng vài ngày để hồi phục. Không sao đâu!
* Nhận xét:
- Phương tiện ngôn ngữ nói: âm thanh. Phương tiện hỗ trợ: ngữ điệu, nét mặt ánh mắt, cử chỉ điệu bộ.
- Phương tiện ngôn ngữ viết: chữ viết.
- Phương tiện hỗ trợ dấu câu.
Trong văn bản Chí Phèo những đoạn có sự cộng hưởng giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết là:
- Hắn vừa đi vừa chửi … cũng không ai biết…
- Hắn về lớp này trông khác hẳn … trông gớm chết.
- Họ bảo nhau … Ồ hắn kêu!
- Chỉ biết rằng thị … mang ra cho Chí Phèo.
- Hắn tự hỏi rồi tự trả lời … chỉ gây kẻ thù.
Ngữ cảnh: là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung ý nghĩa lời nói
Tham khảo nhe!
a) - Sử dụng kết hợp cử chỉ kết hợp điệu bộ, ánh mắt, nét mặt với nhau:
+ Cử chỉ: khẽ lay, gọi, rên, đổi giọng.
+ Điệu bộ: khẽ lay, cười nhạt.
+ Ánh mắt: lim dim.
+ Nét mặt: cười giòn giã (mặt cười đểu).
b) - Sử dụng cử chỉ, điệu bộ:
+ Cử chỉ: ngọt ngào dỗ.
+ Điệu bộ: bĩu môi.
- Sử dụng những từ biểu cảm (thán từ): Chà!
Ví dụ trong một loài cá chúng đều có những nét chung giống nhau như sống dưới nước, thở bằng mang. Nhưng mỗi con cá lại có những nét riêng khác nhau về kích thức, màu sắc, khối lượng. Như các loài cá đều đẻ trứng chỉ có cá heo, cá ngựa.. đẻ con..
Những ưu thế và giới hạn của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết:
- Ưu thế:
+ Ngôn ngữ nói: Người nói, người nghe được trao đổi trực tiếp khi đó có thể giải quyết những thắc mắc để đi đến những thống nhất chung.
+ Ngôn ngữ viết: được lựa chọn rất kĩ càng và chính xác và người đọc cũng có điều kiện đọc đi đọc lại, phân tích và nghiền ngẫm nội dung văn bản.
- Giới hạn:
+ Ngôn ngữ nói diễn ra tức thời. mau lẹ nên các phương tiện ngôn ngữ thường không được lựa chọn, gọt giũa kĩ càng. Và người nghe không có nhiều thời gian để tiếp nhận thông tin và xử lí thông tin.
+ Ngôn ngữ viết: Người viết và người đọc đều phải biết các kí hiệu chữ viết, các quy tắc chính tả, quy tắc tổ chức văn bản. Đồng thời giao tiếp theo hình thức này thường nảy sinh những thắc mắc nhưng những thắc mắc ấy lại không thể giải quyết được tức thì.
Các ví dụ minh họa cho các hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường:
- Đảo trật tự từ ngữ:
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
(Huy Cận, Tràng giang)
- Mở rộng khả năng kết hợp của từ
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
(Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính)
- Tách biệt:
Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu chửi trời, có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: Đời là tất cả nhưng cũng chẳng là ai. Tức mình hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “Chắc nó trừ mình ra!". Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ồ thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế thì có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này! A ha! Phải đấy hắn cứ thế mà chửi, hắn chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo? Mà có trời biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết.
(Nam Cao, Chí Phèo)
- Sử dụng kết hợp cử chỉ kết hợp điệu bộ, ánh mắt, nét mặt với nhau:
+ Cử chỉ: khẽ lay, gọi, rên, đổi giọng.
+ Điệu bộ: khẽ lay, cười nhạt.
+ Ánh mắt: lim dim.
+ Nét mặt: cười giòn giã (mặt cười đểu).
- Có những trường hợp ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết như các văn bản truyện có lời nói của các nhân vật, bài báo ghi lại cuộc phỏng vấn hoặc tọa đàm, bài ghi lại cuộc nói chuyện…
- Dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói trong các trường hợp đó:
+ Thường sử dụng khẩu ngữ, từ địa phương…
+ Được trình bày theo dạng đối thoại.