CÁC BN HÃY KỂ CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ĐI!
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1: (0,5 điểm) Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống. Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi vào thời gian nào?
A. 30/3/1954 □
B. 13/3/1954 □
C. 7/5/1954 □
D. 30 /4/1954 □
Câu 2 (0,5 điểm): Hiệp định Giơ- ne- vơ được kí vào ngày, tháng, năm nào?
A. 2/9/1945
B. 21 /7/1954
C. 30/12/1972
D. 27/1/1973
Câu 3 (0,5 điểm).Trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn nhằm mục đích:
A. Để miền Bắc chi viện cho miền Nam, thực hiện nhiệm vụ thống nhất đất nước.
B. Để mở đường thông thương sang Lào và Cam-pu-chia.
C. Để nhân dân có đường giao thông.
D. Ý A và B đều đúng.
Câu 4 (0,5 điểm): Nhà máy thủy điện Hòa Bình được cán bộ và công nhân hai nước nào xây dựng?
A. Việt Nam và Lào
B. Việt Nam và Trung Quốc
C. Việt Nam và Liên Xô
D. Liên Xô và Lào
Câu 5.(1 điểm) Hãy điền những nội dung phù hợp vào các chỗ (...) trong bảng.
Nội dung | Quyết định của Kì họp thứ I Quốc hội khóa VI |
Tên nước | |
Quốc kì | |
Quốc ca | |
Thủ đô | |
Thành phố Sài Gòn – Gia Định |
Câu 6. (1 điểm) Nêu ý nghĩa lịch sử của chiến thắng 30- 4- 1975?
Câu 7 (1 điểm) Vì sao Mĩ phải kí hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam?
II. Địa lí (5 điểm)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc hoàn thành các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm): Hoang mạc Xa-ha-ra nằm ở châu lục:
A. châu Á
B. châu Phi
C. châu Mĩ
D. Châu Âu
Câu 2 (0,5 điểm): Trong các ý sau, ý nào không nêu đúng đặc điểm của châu Á?
A. 2/3 diện tích là đồng bằng, 1/3 diện tích là đồi núi.
B. Có đủ các đới khí hậu.
C. Đa số người dân làm nghề nông nghiệp là chính.
Câu 3 (0,5 điểm): Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống. Nước nào có số dân đông nhất thế giới?
A. Liên bang Nga □
B. Trung Quốc □
C. Hoa Kì □
Câu 4 (0,5 điểm): Đặc điểm khí hậu của châu Phi là:
A. Có khí hậu ôn hòa.
B. Có băng tuyết quanh năm.
C. Nóng và khô bậc nhất thế giới.
Câu 5 (1 điểm): Điền từ trong ngoặc đơn vào mỗi chỗ trống (…) cho phù hợp. (khắc nghiệt, đồi núi thấp, lớn nhất, Á, tài nguyên thiên nhiên)
Liên bang Nga có diện tích …………………. thế giới, nằm ở cả châu …. và châu Âu . Phần lãnh thổ thuộc châu Á có khí hậu…………… ….., phần lãnh thổ thuộc châu Âu chủ yếu là đồng bằng và ……………… . Liên bang Nga có nhiều…………………… ….. là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
Câu 6. (1 điểm) Nêu một số đặc điểm về địa hình và khí hậu của châu Mĩ?
Câu 7. (1 điểm) Kể tên các đại dương trên thế giới và sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến bé về diện tích?
Ông là người lãnh đạo quân ta đánh thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938, chấm dứt thời kỳ hơn 1.000 năm Bắc thuộc và mở ra một thời kỳ độc lập, tự chủ mới cho nước nhà
Từ nhỏ, Ngô Quyền đã sống trong truyền thống yêu nước của quê hương. Ngô Quyền là vị vua họ Ngô đầu tiên của nước ta. Ông là người lãnh đạo quân ta đánh thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938, chấm dứt thời kỳ hơn 1.000 năm Bắc thuộc và mở ra một thời kỳ độc lập, tự chủ mới cho nước nhà.
Chi tiết cuộc khởi nghĩa:
Năm 938, sau khi tập hợp các hào kiệt trong nước đứng về phía mình, Ngô Quyền mang quân từ Ái châu ra Bắc đánh Kiều Công Tiễn. Kiều Công Tiễn bị cô lập không chống nổi, trông chờ viện binh của Nam Hán.
Trong khi vua Nam Hán đang điều quân thì Ngô Quyền đã tiến ra thành Đại La (Tống Bình). Kiều Công Tiễn bị túng thế không đủ sức chống lại nên thành nhanh chóng bị hạ, Kiều Công Tiễn bị giết chết. Lúc đó quân Nam Hán vẫn chưa tiến vào tới biên giới.
Vua Nam Hán cho con trai là Hoằng Tháo làm Tĩnh Hải quân Tiết độ sứ, đổi tước phong là Giao Vương, đem 2 vạn quân sang với danh nghĩa là cứu Công Tiễn. Lưu Nghiễm hỏi kế ở Sùng Văn hầu là Tiêu Ích. Ích nói:
“ | Nay mưa dầm đã mấy tuần, đường biển thì xa xôi nguy hiểm, Ngô Quyền lại là người kiệt hiệt, không thể khinh suất được. Đại quân phải nên thận trọng chắc chắn, dùng nhiều người hướng đạo rồi sau mới nên tiến. | ” |
— Sùng Văn hầu Tiêu Ích |
Vua Nam Hán đang muốn hành quân nhanh để đánh chiếm lại Tĩnh Hải quân, nên không nghe theo kế của Tiêu Ích, sai Hoằng Tháo đem chiến thuyền theo sông Bạch Đằng mà vào. Lưu Nghiễm tự mình làm tướng, đóng ở Hải Môn để làm thanh viện. Hải Môn là một trấn, tên đặt từ thời nhà Đường, vùng mà thời phong kiến gọi là Hải Dương.
Ngô Quyền nghe tin Hoằng Tháo sắp đến, ông bảo với các tướng rằng:
“ | Hoằng Tháo là đứa trẻ khờ dại, đem quân từ xa đến, quân lính còn mỏi mệt, lại nghe Công Tiễn đã chết, không có người làm nội ứng, đã mất vía trước rồi. Quân ta lấy sức còn khỏe địch với quân mỏi mệt, tất phá được. Nhưng bọn chúng có lợi ở chiến thuyền, ta không phòng bị trước thì thế được thua chưa biết ra sao. Nếu sai người đem cọc lớn vạt nhọn đầu bịt sắt đóng ngầm ở trước cửa biển, thuyền của bọn chúng theo nước triều lên vào trong hàng cọc thì sau đó ta dễ bề chế ngự, không cho chiếc nào ra thoát. | ” |
— Ngô Quyền |
Ngô Quyền cho quân sĩ đóng cọc có bịt sắt nhọn xuống lòng sông Bạch Đằng. Khi thuỷ triều lên, bãi cọc không bị lộ. Ngô Quyền dự định nhử quân địch vào khu vực này khi thủy triều lên và đợi nước triều rút xuống cho thuyền địch mắc cạn mới giao chiến. Vào một ngày cuối đông năm 938, trên sông Bạch Đằng, vùng cửa biển và hạ lưu, cả một đoàn binh thuyền do Hoằng Tháo chỉ huy vừa vượt biển tiến vào cửa ngõ Bạch Đằng. Quân Nam Hán thấy quân của Ngô Quyền chỉ có thuyền nhẹ, quân ít tưởng có thể ăn tươi, nuốt sống liền hùng hổ tiến vào. Ngô Quyền ra lệnh cho quân bỏ chạy lên thượng lưu. Đợi đến khi thủy triều xuống, ông mới hạ lệnh cho quân sĩ đổ ra đánh. Thuyền chiến lớn của Nam Hán bị mắc cạn và lần lượt bị cọc đâm thủng gần hết. Lúc đó Ngô Quyền mới tung quân ra tấn công dữ dội. Quân Nam Hán thua chạy, còn Lưu Hoằng Tháo bỏ mạng với hơn một nửa quân sĩ.
Vua Nam Hán đang cầm quân tiếp ứng đóng ở biên giới mà không kịp trở tay đối phó. Nghe tin Hoằng Tháo tử trận, Nghiễm kinh hoàng, đành "thương khóc thu nhặt quân còn lại mà rút lui" (Đại Việt sử ký toàn thư). Từ đó nhà Nam Hán bỏ hẳn mộng xâm lược Tĩnh Hải quân. Lưu Cung cũng than rằng cái tên "Cung" của ông là xấu.
Năm 939, Ngô Quyền lên ngôi vua, xưng là Ngô Vương, lập ra nhà Ngô, đóng đô ở Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội ngày nay).
Sông Đồng Nai
Là con sông nội địa dài nhất Việt Nam. Sông Đồng Nai có khởi nguồn từ cao nguyên Langbiang (Lâm Đồng) có tổng chiều dài 586km. Với lưu lượng nước cực lớn, là nguồn thuỷ năng dồi dào cung cấp cho nhà máy thuỷ điện Đồng Nai. Sông Đồng Nai chảy qua các tỉnh Lâm Đồng, Đăk Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh với chiều dài trên 437 km và lưu vực 38.600 km², nếu tính từ đầu nguồn sông Đa Dâng thì dài 586 km còn nếu tính từ điểm hợp lưu với sông Đa Nhim phía dưới thác Pongour thì dài 487 km. Sông Đồng Nai đổ vào biển Đông tại khu vực huyện Cần Giờ.
Dòng chính sông Đồng Nai ở thượng nguồn còn gọi là sông Đa Dâng. Sông xuất phát từ cao nguyên Lâm Viên, uốn khúc theo chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam vượt khỏi miền núi ra đến bình nguyên ở Tà Lài (huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai). Sông là ranh giới tự nhiên giữa Đăk R'Lấp (Đắk Nông) và Bảo Lâm - Cát Tiên (Lâm Đồng), giữa Cát Tiên và Bù Đăng (Bình Phước) - Tân Phú, giữa Tân Phú và Đạ Tẻh.
Sau khi gặp sông Bé, sông Đồng Nai thành ranh giới tự nhiên giữa Đồng Nai (Vĩnh Cửu) ở tả ngạn - phía đông và Bình Dương (Tân Uyên) ở hữu ngạn - phía tây. Đến phường Uyên Hưng thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dương thì sông Đồng Nai chảy theo hướng Bắc - Nam ôm lấy cù lao Tân Uyên và Cù Lao Phố. Cù Lao Phố trên sông Đồng Nai là nơi phát triển sầm uất của cộng đồng người Minh Hương trước khi vùng đất này trở thành đơn vị hành chính chính thức của Đàng Trong năm 1698.
Sông Đồng Nai chảy qua thành phố Biên Hòa, rồi chảy dọc theo ranh giới giữa Đồng Nai (Long Thành, Nhơn Trạch) và thành phố Hồ Chí Minh (quận 9, quận 2, quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ), giữa Bà Rịa - Vũng Tàu (Phú Mỹ) và Thành phố Hồ Chí Minh (Cần Giờ). Dòng chính sông Đồng Nai ở hạ lưu, đoạn từ chỗ sông Sài Gòn hợp lưu đến chỗ phân lưu thành Soài Rạp và Lòng Tàu, thường gọi là sông Nhà Bè. Sách xưa gọi sông này là "Phước Bình".
Sông Nile – 6650 km
Sông Nile được coi là con sông dài nhất thế giới. Hồ Victoria được coi là đầu nguồn của dòng sông. Nó chảy qua Ai Cập, Uganda, Ethiopia, Kenya, Tanzania, Rwanda, Cộng hòa Dân chủ Congo, Eritrea, Burundi, Sudan và Nam Sudan. Sông Nile xanh và trắng là hai phụ lưu của sông
Ngô Quyền (Tiền Ngô Vương) | ||
---|---|---|
Vua Việt Nam | ||
Tượng Ngô Quyền trong đền thờ ông ở thôn Cam Lâm, xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây. | ||
Ngô Vương | ||
Trị vì | 939 – 944 | |
Tiền nhiệm | Sáng lập triều đại | |
Kế nhiệm | Dương Bình Vương | |
Thông tin chung | ||
Sinh | 12 tháng 3 năm 897 Đường Lâm, Tĩnh Hải quân | |
Mất | 14 tháng 2 năm 944 (47 tuổi) Tĩnh Hải quân | |
An táng | 18 tháng 2 năm 944 Lăng Ngô Quyền | |
Vợ | Dương Phương Lan Dương Như Ngọc Đỗ phi | |
Hậu duệ | Ngô Xương Ngập Ngô Xương Văn Ngô Nam Hưng Ngô Càn Hưng | |
| ||
Triều đại | Nhà Ngô | |
Ngô Quyền (chữ Hán: 吳權; 12 tháng 3 năm 898 – 14 tháng 2 năm 944), còn được biết đến với tên gọi Tiền Ngô Vương (前吳王) hoặc Ngô Vũ Vương, là vị vua đầu tiên của nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam. Năm 938, ông là người lãnh đạo nhân dân đánh bại quân Nam Hán trong trận Bạch Đằng, chính thức kết thúc gần một ngàn năm Bắc thuộc, mở ra một thời kì độc lập lâu dài của Việt Nam. Sau chiến thắng này, ông lên ngôi vua, lập ra nhà Ngô, trị vì từ năm 939 đến năm 944.
Những chủ điểm mình đã học trong môn Tiếng Việt là : Thương người như thể thương thân, Măng mọc thẳng, Trên đôi cánh ước mơ, Ôn tập giữa học kì l và Có chí thì nên. ( Mình học lớp 4 )
Trong các thành tựu của văn minh Trung Quốc cổ đại, em thích nhất thành tựu Vạn Lí trường thành. Vì Vạn Lý Trường Thành được xem như công trình vĩ đại nhất Trung Quốc, là một trong những kỳ quan nhân tạo lâu đời nhất và hùng vĩ nhất còn tồn tại đến ngày nay, biểu tượng của nền văn minh Trung Quốc cổ đại.
Quá trình xây dựng Vạn Lý Trường Thành mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc, cả mồ hôi, xương máu của người dân. Nhiều gia đình bị ly tán, nhiều công nhân đã chết và mai táng như một phần của công trình này. Công nhân được huy động khắp nơi từ lính, nông dân, phiến quân. Sử dụng các loại vật liệu như đá, đất, cát, gạch và hoàn toàn sử dụng các phương tiện thô sơ trong xây dựng và vận chuyển bằng tay, dây thừng, giỏ đeo.
Vạn lí trường thành là “Bảy kỳ quan mới của thế giới” và Di sản Thế giới của UNESCO
- Trong các thành tựu văn minh Trung Quốc thời cổ đại, em ấn tượng nhất với “Đội quân đất nung trong lăng mộ của Tần Thủy Hoàng”.
+ Hầm mộ binh mã rỗng cách lăng Tần Thủy Hoàng (huyện Lâm Đồng, tỉnh Thiểm Tây) khoảng 1.500m về phía Đông. Cho đến nay, Trung Quốc đã phát hiện 4 hầm mộ binh mã rỗng, trong đó có 1 hầm chưa xây dựng xong, vì vậy ở đây không có tượng lính và tượng ngựa tùy táng. Trong 3 hầm mộ binh mã rỗng, hầm số 1 có quy mô lớn nhất, chạy từ Đông sang Tây, dài 210 mét, rộng khoảng 60 mét, tổng diện tích khoảng 13.000m2.. Trong 3 hầm mộ binh mã rỗng còn lại, hầm số 1 là hầm của Hữu quân, thiết lập một thế trận hùng mạnh với bộ binh là chính. Hầm mộ số 2 là hầm mộ của Tả quân với thế trận rất quy mô, gồm có chiến xa, kỵ binh và bộ binh. Hầm mộ chưa xây dựng xong là hầm mộ dành cho Trung quân theo dự định...
+ Tượng binh mã rỗng không những có giá trị về mặt nghệ thuật, mà còn có thể giúp nhân loại giải đáp nhiều thắc mắc của các nhà nghệ thuật đương đại về vấn đề chiến tranh thời cổ đại ở Trung Quốc.
+ Kết quả khai quật cho thấy chủ yếu tượng được đúc kết hợp giữa mô hình thật với phương pháp nặn tượng. Người ta lấy đất sét ở địa phương làm nguyên liệu nặn tượng. Trước hết làm phần đầu, phần thân và chân tay, bên trong tượng đúc rỗng, sau đó lắp ghép từng bộ phận lại với nhau, đợi đến sắp khô mới bắt đầu chạm khắc các chi tiết như tai, mũi, mắt, miệng, tóc, trang phục...
Sau khi tượng hoàn thành, phải đợi tượng khô hoàn toàn mới cho vào lò nung. Công nghệ làm tượng ngựa cũng tương tự. Chính vì các tượng lính và tượng ngựa được làm từng cái một cho nên mỗi tượng có nét khác nhau trông rất độc đáo. Đặc biệt là nét mặt rất phong phú và sinh động.
=> Việc khai quật binh mã rỗng vào năm 1974 một lần nữa đánh thức nền văn minh thời cổ Trung Quốc, mở ra cánh cửa để người đương đại tìm hiểu kho tàng lịch sử bị vùi trong hàng ngàn năm.
- Đây là những thành tựu văn hóa rất quan trọng, nổi bật trong số đó có nhiều thành tựu còn tồn tại và có giá trị đến ngày nay, đóng góp to lớn đối với nền văn minh nhân loại.
-> Văn minh Trung Quốc là một trong số những nền văn minh rực rỡ nhất nhân loại
VIETNAM THÌ AI CHẢ BIẾT!
- Châu Á: có khoảng 50 quốc gia, diện tích gần 50 triệu km2 – là châu lục lớn nhất và cũng chiếm dân số đông nhất (60% dân số thế giới ở đây)
- Châu Âu: có diện tích hơn 10 triệu km2 với gần 51 quốc gia. (con số này chưa được thống kê cụ thể vì có nhiều vùng trước đây là thuộc địa nhưng hiện đang tuyên bố độc lập, và cũng có có vài quốc gia nằm trên cả lãnh thổ châu Á và châu Âu)
- Châu Phi: diện tích hơn 30 triệu km2 với 54 quốc gia.
- Châu Bắc Mỹ: có diện tích hơn 24 triệu km2 với 3 quốc gia lớn (Canada, Mỹ, Mexico) và một số quốc gia nhỏ lẻ nằm ở vùng biển Caribbean.
- Châu Nam Mỹ: với diện tích khoảng hơn 17 triệu km2, có 12 quốc gia.
- Châu Úc (châu Đại Dương): diện tích hơn 8 triệu km2 với 14 quốc gia độc lập, ngoài ra còn có 16 vùng lãnh thổ thuộc các nước tư bản lớn trên thế giới.
- Châu Nam Cực: dân số chỉ rơi vào khoảng 2000 người (chủ yếu là những nhà khoa học đến nghiên cứu), diện tích 14 triệu km2.