Listen to a student doing the task from exercise 2. Does she discuss all the topics? Which ideas from the exercise does she mention?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Lời giải:
Something else i’d like to ask about is ...
(Điều mà tôi muốn hỏi đó là...)
Moving on to the question of ...
(Chuyển sang câu hỏi về...)
Could i ask you about ...?
(Tôi có thể hỏi về....?)
Bài nghe:
S = Student
T = Teacher
S I saw a job advert for hotel staff and I was wondering if I could discuss it with you.
T Certainly. What would you like to know?
S Well, first of all, I’d like to know what the job involves.
T It involves cleaning guests’ bedrooms in the morning, and after that, working in the restaurant.
S Oh, I see. Could you tell me what I would be doing in the restaurant?
T Mostly serving customers. The restaurant gets very busy at lunch time.
S Well, I’m hard-working so that won’t be a problem. I’m also very polite and I enjoy working with the public.
T That’s good. You’ll need to be very patient and cheerful too.
S I believe I possess those qualities too. The job sounds ideal for me. Something else I’d like to ask about is the hours. I’d be interested to know when I would start and finish work exactly. T The hours are 8 a.m. to 3 p.m., Tuesday to Saturday.
S So I would get Sunday and Monday off?
T Yes, that’s right.
S That’s good. Moving on to the question of pay, may I ask what the salary is?
T Yes, it’s £7 an hour. We may occasionally ask you work overtime. Would you be willing to do that?
S Yes, I think so. Finally, could I ask you about accommodation? I’d like to know if accommodation is included.
T No, I’m afraid it isn’t. You’ll have to find your own accommodation. Is that a problem?
S No, it isn’t. I’m staying at a friend’s flat and she says I can stay as long as I like.
T Well, it sounds like you are ideally suited to the job, so I’d like to offer it to you.
S Thank you. I’d be delighted to accept it.
Tạm dịch:
S = Học sinh
T = Giáo viên
S Em thấy một quảng cáo việc làm cho nhân viên khách sạn và tôi không biết liệu tôi có thể thảo luận với cô không ạ?
T Chắc chắn rồi. Em muôn biêt điều gi?
S Chà, trước hết, em muốn biết công việc này bao gồm những gì ạ.
T Nó liên quan đến việc dọn dẹp phòng ngủ của khách vào buổi sáng, và sau đó thif làm việc trong nhà hàng.
S Ồ, em hiểu rồi. Cô có thể cho tôi biết tôi sẽ làm gì trong nhà hàng không ạ?
T Chủ yếu là phục vụ khách hàng. Nhà hàng sẽ rất bận rộn vào giờ ăn trưa.
S Vâng, em là người làm việc chăm chỉ nên điều đó sẽ không thành vấn đề. Em cũng rất lịch sự và em thích làm việc với người khác.
T Thế thì tốt quá. Em cũng cần phải rất kiên nhẫn và vui vẻ nữa.
S Em tin rằng mình cũng sở hữu những phẩm chất đó. Công việc nghe có vẻ lý tưởng đối với em đó ạ. Một điêuf nữa em muốn hỏi là về giờ giấc. TEM muốn biết chính xác khi nào em sẽ bắt đầu và kết thúc công việc.
T Thời gian làm việc là 8 giờ sáng đến 3 giờ chiều, Thứ Ba đến Thứ Bảy. nhé
S Vậy e, có được nghỉ Chủ Nhật và Thứ Hai không?
T Được em ạ.
S Tốt quá. Chuyển sang vấn đề về tiền lương, em có thể hỏi mức lương là bao nhiêu không ạ?
T Có chứ, £7 một giờ. Đôi khi các cô có thể yêu cầu em làm thêm giờ. Em có sẵn lòng làm điều đó không?
S Em nghĩ là có ạ. Cuối cùng, em có thể hỏi về chỗ ở không? Em muốn biết nếu như công việc bao gồm cả chỗ ở.
T Cô e là không đâu. Em sẽ phải tự tìm chỗ ở đấy. Đó có phải là vấn đề với em không?
S Không ạ. Em đang ở tỏng căn hộ của một người bạn và cô ấy nói rằng em có thể ở bao lâu tùy thích.
T Chà, có vẻ như em rất phù hợp với công việc này đó, vì vậy cô muốn đưa ra đề nghị với em. Cảm ơn em nhé.
S Em rất vui khi nhận nó ạ.
Lời giải:
- She chooses the musical.
(Cô ấy chọn nhạc kịch.)
- She mentions when to go, who will pay for the tickets and the show, how to travel to the show.
(Cô ấy đề cập đến việc khi nào đi, ai sẽ trả tiền cho vé và buổi biểu diễn, đến buổi biểu diễn bằng cách nào.)
Bài nghe:
T = Teacher
S = Student
T So which of these shows do you think is most suitable? What about the magic show? My sister loves magic.
S To be honest, I really can’t stand magic shows.
T So, what do you like? There’s a play at the open-air theatre and there’s also a musical.
S Well, I enjoy musicals very much. And I think they’re popular with people of all ages. So for that reason, it’s a good choice for a family outing.
T Yes, I agree. I’m really keen on musicals. In fact, everyone in my family likes them. We all like plays too.
S Personally, plays aren’t really my thing. I definitely prefer musicals.
T OK. That’s fine. So when shall we go?
S Well, how about next Saturday? Can we check that everyone is free that evening?
T OK, we can ask them.
S I want everyone to go, because it’s my treat. I’m definitely buying all the tickets.
T Really? That could be expensive.
S That’s OK. I haven’t spent much of the money I brought with me.
T OK. That’s very kind of you! Now, where’s the musical on?
S At the theatre in town. So we can go by bus.
T Good idea. That won’t be expensive!
Tạm dịch:
T = Giáo viên
S = Học sinh
T Vậy em nghĩ chương trình nào phù hợp nhất trong số những chương trình này? Ảo thuật thì sao? Em gái cô thích ảo thuật lắm.
S Thành thật mà thì em không thích ảo thuật lắm ạ.
T Vậy em thích gì? Có một vở kịch ở nhà hát ngoài trời và cả một vở nhạc kịch nữa.
S Vâng, em thích nhạc kịch lắm ạ. Và em nghĩ chúng quen thuộc với mọi người ở mọi lứa tuổi. Vậy nên đó là một lựa chọn tốt cho một chuyến đi chơigia đình.
T Ừ cô đồng ý. Tôi cũng rất thích nhạc kịch. Trên thực tế thì mọi người trong gia đình cô đều thích chúng. Mọi người cũng thích kịch nữa.
S Cá nhân em thì ckhông thích những vở kịch cho lắm. Chắc là em thích nhạc kịch hơn ạ.
T OK. Tốt rồi. Vậy khi nào chúng ta sẽ đi?
S Ừm, thứ Bảy tới thì sao ạ? Chúng ta có thể xem mọi người có rảnh vào tối hôm đó hay không.
T OK, chúng ta có thể hỏi họ.
S Em muốn mọi người đi, em sẽ đãi họ. Chắc chắn em sẽ mua vé.
T Thật sao? Tốn kém phết đấy.
S Không sao đâu ạ. Tiền em mang theo em vẫn chưa tiêu bao nhiêu.
T OK. Em thật tốt bụng! Hiện tại vở nhạc kịch đang chiếu ở đâu vậy?
S Ở nhà hát trong thị trấn. Vậy nên chúng ta có thể đi bằng xe buýt.
T Ý hay đấy. Cái đấy thì không tốn kém lắm!
Lời giải: He forgot to mention typical school subjects at primary level.
Bài nghe:
Boy The common theme in the photos is education. Both photos show a lesson of some kind. And in both photos, there are three students. They look quite young, so they’re probably primary school students. In the first photo, the students are outside, whereas in the second photo, they’re in a classroom. There might be other students in the same classroom, but we can’t see them in the photo. It looks like a typical classroom in a primary school: there are lots of pictures and charts on the walls, and it is quite colourful. Unlike the second photo, the first photo does not show the teacher. In the second photo, they’re listening to the teacher rather than looking at tablets.
Teacher Do you think the students are finding their lessons interesting?
Boy Interesting? Yes, I do. Not all of them seem very excited – but they look to me as if they’re concentrating and happy. So they must find it interesting. And it’s really important to enjoy lessons at school, because if you enjoy it, you learn better. If you aren’t enjoying a lesson, you often stop concentrating, and then you learn nothing.
Tạm dịch
Bạn nam Chủ đề chung trong các bức ảnh là giáo dục. Cả hai bức ảnh đều thể hiện một bài học nào đó. Và trong cả hai bức ảnh đều có ba học sinh. Họ trông vẫn còn nhỏ, vì vậy họ có lẽ là học sinh tiểu học. Trong bức ảnh đầu tiên, các học sinh đang ở bên ngoài, trong khi ở bức ảnh thứ hai, các em ấy đang ở trong lớp học. Có thể có những học sinh khác trong cùng một lớp học, nhưng chúng tôi không thể nhìn thấy họ trong bức ảnh. Nó trông giống như một lớp học điển hình ở trường tiểu học: có rất nhiều tranh ảnh và biểu đồ trên tường, và nó khá sặc sỡ. Không giống như bức ảnh thứ hai, bức ảnh đầu tiên không có giáo viên. Trong bức ảnh thứ hai, họ đang lắng nghe giáo viên hơn là nhìn vào máy tính bảng.
Giáo viên Em có nghĩ rằng các em học sinh đang cảm thấy bài học thú vị?
Bạn nam Thú vị sao ạ? Em nghĩ là có ạ. Không phải tất cả họ đều có vẻ rất hào hứng – nhưng em thấy như thể họ đang tập trung và vui vẻ. Vì vậy họ hẳn phải thấy nó thú vị. Và điều thực sự quan trọng là tận hưởng các bài học ở trường, bởi vì nếu bạn thích nó, bạn sẽ học tốt hơn. Nếu bạn không hứng thú với bài học, bạn thường ngừng tập trung và sau đó bạn chẳng học được gì.
Bài nghe:
This photo shows three young students in a big field. It could be a science lesson. Their teacher might have asked them to do a project about the weather. The two girls are holding tablets and the boy is checking a piece of equipment – it looks like something to do with measuring wind. The girls might be recording some results or measurements on their tablets.
Tạm dịch:
Bức ảnh này cho thấy 3 học sinh đang ở trên một cánh đồng lớn. Nó có thể là một bài học khoa học. Giáo viên của họ có thể đã yêu cầu họ làm một dự án về thời tiết. Hai bạn nữ đang cầm máy tính bảng và bạn nữ đang kiểm tra một thiết bị – có vẻ như nó liên quan đến việc đo gió. Các bạn nữ có thể đang ghi lại một số kết quả hoặc phép đo trên máy tính bảng của họ.
Bài nghe:
T = Teacher
B = Boy
T Do you think using smartphones and tablets is a good way for students to learn?
B Yes, I do.
T Why?
B Because young people today love playing with phones and tablets. It seems to me that using them for lessons is very motivating for them. Also, you can use a smartphone to access all kinds of information. For me, the important thing is that you find the information yourself – so you’re more likely to remember it. In the second photo, they’re listening to the teacher rather than looking at tablets. Which is fine – but the way I see it, they’re more likely to forget the information, because they aren’t discovering it for themselves.
Tạm dịch:
T Em có nghĩ rằng sử dụng điện thoại thông minh và máy tính bảng là một cách học tốt cho học sinh không?
B Em có ạ.
T Tại sao?
B Vì giới trẻ ngày nay thích chơi điện thoại và máy tính bảng. Đối với em, dường như việc sử dụng chúng cho các bài học rất có động lực đối với họ. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng điện thoại thông minh để truy cập tất cả các loại thông tin. Đối với em, điều quan trọng là bạn có thể tự tìm kiếm thông tin – vì vậy bạn có nhiều khả năng nhớ nó hơn. Trong bức ảnh thứ hai, họ đang lắng nghe giáo viên hơn là nhìn vào máy tính bảng. Điều đó không sao cả - nhưng theo cách em nhìn nhận, khả năng họ quên đi kiến thức sẽ cao hơn hơn vì họ không tự mình khám phá ra nó.
Bài nghe:
G = Girl
B = Boy
G I’m going to spend three months in the UK studying English at a British university. I can stay with a host family or in university accommodation. Can you give me some advice about which would be better?
B Yes, of course. Let me see. One advantage of staying in university accommodation is that it would be very convenient. You’d be on campus so you wouldn’t have to travel.
G Yes, that’s true, but I might have to share a room. And I’d have to buy meals. Do you think it might be more expensive than staying with a host family?
B I’m not sure about that. I think student canteens are quite cheap.
G What are the other advantages of university accommodation?
B I think the social life would be better. You’d be with a big group of students from all over the world. I think you’d make lots of new friends. You’d have lots of fun.
G That’s a good point. What are the benefits of staying with a host family, do you think?
B Well, you wouldn’t have to cook because you’d eat with the family. That would save a lot of time. What else? Well, with a host family you would speak lots of English so your English would improve.
G But the students in the university accommodation would all speak English together. English would be their common language.
B That’s true, but they aren’t native speakers, are they? I think it’s better to speak with native speakers.
G OK, you could be right.
B Thinking about it, there’s another advantage: you would experience the British way of life and learn about British culture.
G Yes, good point. All things considered, I suppose the host family would be better.
B I agree.
Tạm dịch:
G = Bạn nữ
B = Bạn nam
G tôi sẽ dành ba tháng ở Vương quốc Anh để học tiếng Anh tại một trường đại học của Anh. Tôi có thể ở với gia đình người bản xứ hoặc ở trong trường đại học. Bạn có thể cho tôi một số lời khuyên về việc lựa chọn nào sẽ tốt hơn không?
B Tất nhiên rồi. Xem nào. Một lợi thế của việc ở trong ký túc xá đại học là nó sẽ rất thuận tiện. Bạn sẽ ở trong khuôn viên trường nên bạn sẽ không phải đi di chuyển.
G Đúng vậy, nhưng tôi có thể phải ở chung phòng. Và tôi phải mua đồ ăn. Bạn có nghĩ nó có thể đắt hơn so với viêc ở với một gia đình bản xứ không?
B Tôi không chắc về điều đó. Tôi nghĩ căng tin sinh viên sẽ khá rẻ đó.
G Những lợi thế khác của chỗ ở trong khuôn viên trường đại học là gì?
B Tôi nghĩ đời sống xã hội sẽ tốt hơn. Bạn sẽ ở cùng với một nhóm lớn sinh viên từ khắp nơi trên thế giới. Tôi nghĩ bạn sẽ có nhiều bạn mới. Sẽ rất vui đấy.
G Đó là một điểm tốt. Vậy theo bạn, lợi ích của việc ở với gia đình bản xứ là gì?
B Chà, bạn sẽ không phải nấu ăn vì bạn sẽ ăn cùng gia đình. Điều đó sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian. Còn gì nữa nhỉ? À với một gia đình bản xứ, bạn sẽ nói tiếng Anh nhiều nên tiếng Anh của bạn sẽ cải thiện đấy.
G Nhưng tất cả các sinh viên trong ký túc xá đại học đều nói tiếng Anh với nhau. Tiếng Anh sẽ là ngôn ngữ chung của họ.
B Cũng đúng, nhưng họ không phải là người bản xứ, phải không? Tôi nghĩ sẽ tốt hơn nếu nói chuyện với người bản xứ.
G OK, có thể bạn đúng.
B Nghĩ tiếp thì, có một lợi thế khác: bạn sẽ được trải nghiệm lối sống của người Anh và tìm hiểu về văn hóa Anh.
G Ừ, ý hay đấy. Sau khi xem xét mọi thứ thì, tôi cho rằng gia đình chủ nhà sẽ tốt hơn.
B Tôi đồng ý.
Lời giải:
- She prefers room A. (Cô ấy thích căn phòng A hơn.)
Thông tin: I think I’d prefer to live in the first room, in the hostel. (Tôi nghĩ là tôi thích sống trong căn phòng đầu tiên, ở trong ký túc xá.)
- She uses some linking words sshen contrasting the photos such as whereas, but, while, however, despite
(Cô ấy dùng một vài từ nối khi so sánh 2 bức ảnh như whereas (trong khi đó), but (nhưng), while (trong khi), however (tuy nhiên), despite (cho dù).)
Bài nghe:
Both photos show rooms. Photo A is of a room in a hostel, I think, whereas the second shows a small flat. There are bunk beds in the room in the hostel, but the other room has got a double bed. In photo A, I can also see some clothes and bags. I think photo B shows a one-bedroom flat because I can see a kitchen at the end of the room. While photo A shows a rather untidy room, the room in photo B is very tidy. The flat looks comfortable and the furniture is nice and modern. The room in the hostel looks quite cosy. However, the furniture looks a bit old and worn out. I think I’d prefer to live in the first room, in the hostel. I like the idea of sharing with other students, despite the lack of privacy. I think I’d need the company of other people. Not only that, I think the flat would be very expensive, while the hostel would be much cheaper.
Tạm dịch:
Cả hai bức ảnh đều chụp căn phòng. Tôi nghĩ ảnh A là một căn phòng trong ký túc xá, trong khi ảnh thứ hai là một căn hộ nhỏ. Có giường tầng trong phòng trong ký túc xá, nhưng căn phòng kia có giường đôi. Trong ảnh A, tôi cũng có thể thấy một số quần áo và túi xách. Tôi nghĩ ảnh B chụp căn hộ một phòng ngủ vì tôi có thể thấy nhà bếp ở cuối phòng. Trong khi ảnh A cho thấy một căn phòng khá bừa bộn thì căn phòng trong ảnh B lại rất ngăn nắp. Căn hộ trông thoải mái và nội thất đẹp và hiện đại. Căn phòng trong ký túc xá trông khá ấm cúng. Tuy nhiên, đồ nội thất trông hơi cũ và mòn. Tôi nghĩ rằng tôi muốn sống trong căn phòng đầu tiên hơn, trong ký túc xá. Tôi thích việc sống chung với các sinh viên khác, mặc dù sẽ thiếu đi sự riêng tư. Tôi nghĩ rằng tôi cần một hội bạn. Không chỉ vậy, tôi nghĩ căn hộ sẽ rất đắt, trong khi ký túc xá sẽ rẻ hơn nhiều.
Bài nghe:
Examiner: So, we’re going to London next month. How exciting! Shall we plan our trip?
Candidate: Yes, first of all, shall we decide where to stay?
Examiner: Yes, let’s do that. How much do we want to spend?
Candidate: I don’t want to spend very much. Why don’t we stay in a cheap hotel?
Examiner: I’m not sure about that. The beds in cheap hotels are always so uncomfortable!
Candidate: OK. This hotel near the station looks good.
Examiner: I’m not sure. It might be quite noisy. What about staying in this hotel, near the centre?
Candidate: I don’t mind. You choose. Now, what tourist attractions do you want to see? It would be nice to visit an art gallery.
Examiner: Yes, I like that idea. Do you fancy going to a concert, too?
Candidate: I’m not very keen on that idea. I’d rather go to the theatre, actually.
Examiner: OK. Why not? There are lots of good shows to choose from.
Candidate: What about places to eat? What kind of food do you like?
Examiner: I love fish and chips. Do you fancy getting some fish and chips on the first evening?
Candidate: What a good idea! I like Italian food, too, so we can find a pizzeria on another evening.
Examiner: Yes. Now, what’s the best way to travel round London?
Candidate: We could always get a Travelcard. You can travel as often as you like on buses and the underground with a Travelcard.
Examiner: That’s a really good plan. How much is a Travelcard?
Candidate: I think it’s about £10 a day.
Examiner: OK, I’ll get two of those for us.
Tạm dịch:
Giám khảo: Vậy, ta sẽ đến London vào tháng tới. Thật thú vị! Chúng ta sẽ lên kế hoạch cho chuyến đi của mình chứ?
Ứng viên: Vâng, trước hết, chúng ta sẽ quyết định nơi ở nhỉ?
Giám khảo: Vâng, hãy làm vậy. Ta sẽ chi bao nhiêu?
Ứng viên: Tôi không muốn chi tiêu nhiều. Sao ta không ở trong một khách sạn giá rẻ?
Giám khảo: Tôi không chắc lắm. Giường trong những khách sạn giá rẻ luôn khó chịu!
Ứng viên: Được thôi. Khách sạn gần nhà ga này có vẻ tốt.
Giám khảo: Tôi không chắc lắm. Có thể sẽ khá ồn ào. Còn khách sạn này, gần trung tâm thì sao?
Ứng viên: Tôi nhưu nào cũng được. Bạn chọn đi. Bây giờ, bạn muốn đến những điểm du lịch nào? Thật là tuyệt khi đến thăm triển lãm trưng bày nghệ thuật.
Giám khảo: Vâng, tôi thích ý tưởng đó. Bạn có thích đi xem một buổi hòa nhạc không?
Ứng viên: Tôi không thích ý tưởng đó lắm. Tôi thực sự muốn đi đến rạp hát.
Giám khảo: Được thôi. Tại sao lại không chứ? Có rất nhiều chương trình hay để bạn lựa chọn.
Ứng viên: Còn những địa điểm ăn uống thì sao? Bạn thích ăn gì?
Giám khảo: Tôi thích cá và khoai tây chiên. Bạn có thích ăn cá và khoai tây chiên vào buổi tối hôm đầu tiên không?
Ứng viên: Thật là một ý kiến hay! Tôi thích tiếng Ý và cả thức ăn nữa, vậy nên ta có thể tìm một tiệm bánh pizza vào một buổi tối khác.
Giám khảo: Giờ thì cách tốt nhất để đi lại quanh London là gì?
Ứng viên: Chúng ta luôn có thể nhận được Thẻ du lịch. Bạn có thể đi du lịch thường xuyên trên xe buýt và tàu điện ngầm với thẻ đó.
Giám khảo: Đó là một kế hoạch hay. Một thẻ du lịch bao nhiêu tiền?
Ứng viên: Tôi nghĩ là khoảng £10 một ngày. Được rồi, tôi sẽ lấy hai cái cho hai chúng ta.
art gallery (triển lãm nghệ thuật), concert (buổi hòa nhạc), theatre (nhà hát)
- scared (đáng sợ)
- excited (hào hứng)
- bored (nhàm chán)
Bài nghe:
Teacher: Do you think the people are enjoying themselves?
Student 2: Yes, I think they are.
Teacher: Why do you think that?
Student 2: Well, basically, you can see it in their faces. They don't look scared at all. They're smiling and they seem really excited.
Teacher: Is it something that you would like to try?
Student 2: To be honest, no, I wouldn't.
Teacher: Oh? Why not?
Student 2: I think I'd be really scared. For me, the worst thing would be that I couldn't stop or get out of the dinghy. I'd have to keep going right to the end, even if I was having a bad time.
Teacher: Yes, I see what you mean. Now, can you tell me about the last time you did an outdoor activity?
Student 2: A while ago, I went on a bike ride with a friend of mine. We headed out of town and through some woods. We took food and water with us. We stayed out for about six hours, but we didn't get bored at all. In fact, it was a really good day out. I suppose that's the last time I did an outdoor activity.
Teacher: OK. Thank you.
Tạm dịch:
Giáo viên: Em có nghĩ rằng mọi người đang rất vui không?
Học sinh 2: Vâng, em nghĩ là có ạ.
Giáo viên: Tại sao em lại nghĩ như vậy?
Học sinh 2: Về cơ bản, có thể nhìn thấy điều đó trên khuôn mặt của họ. Trông họ không sợ hãi chút nào. Họ đang mỉm cười và họ có vẻ rất phấn khích.
Giáo viên: Đó có phải là điều mà em muốn thử không?
Học sinh 2: Thành thật mà nói, là không, em sẽ không thử ạ.
Giáo viên: Ồ? Tại sao không?
Học sinh 2: Em nghĩ em thực sự sợ hãi. Đối với em, điều tồi tệ nhất là tôi không thể dừng lại hoặc ra khỏi xuồng. Em sẽ phải tiếp tục đi đến cùng, ngay cả khi em đang có một khoảng thời gian tồi tệ.
Giáo viên: Ừm, thầy hiểu ý của em rồi. Bây giờ, em có thể kể cho thầy nghe về lần cuối cùng em thực hiện một hoạt động ngoài trời không?
Học sinh 2: Cách đây một thời gian, em đi đạp xe với một người bạn của em. Chúng em đi ra khỏi thị trấn và đi qua một số khu rừng. Chúng em mang theo thức ăn và nước uống. Chúng em ở ngoài khoảng sáu giờ, nhưng chúng em không cảm thấy buồn chán chút nào. Thực ra, đó là một ngày thực sự vui. Em cho rằng đó là lần cuối cùng em tham gia hoạt động ngoài trời.
Giáo viên: Ừm. Cảm ơn em nhé.
She discusses all the topics. She mentions doing hobbies together, eating in the canteen and wearing a uniform.
(Cô ấy bàn luận tất cả các chủ đề. Cô ấy đề cập đến việc thực hiện các sở thích cùng nhau, ăn ở căng-tin và mặc đồng phục.)