K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
11 tháng 1

a)       

                   Năm học

  2015 - 2016  

  2016 - 2017  

  2017 - 2018  

  2018 - 2019  

  Số lớp học ở cấp THCS (nghìn lớp)  

      153,6

       152,0

      153,3

      158,4

b)     Tỉ số phần trăm giữa số lớp học cấp THCS ở Việt Nam năm học 2018 – 2019 với năm học 2015 – 2016 là:

                               \(\frac{{158,4.100}}{{153,6}}\%  = 103,125\% \)

So với năm học 2015 – 2016, số lượng lớp học ở cấp THCS của Việt Nam trong năm học 2018 – 2019 đã tăng lên số phần trăm là:                      

                                                 \(103,125 - 100 = 3,1\% \)

c)      Có một số giải pháp để tăng số lượng lớp học ở cấp THCS ở Việt Nam trong những năm học tới là:

-         Đẩy mạnh việc đào tạo đội ngũ giáo viên.

-         Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học hiện có.

-         Xây thêm các trường học mới.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
11 tháng 1

a)       

       Năm học

  2016 - 2017  

  2017 - 2018  

  2018 - 2019  

  2019 – 2020  

  Số học sinh THCS  

         5,4

         5,5

        5,6

         5,9

  Số học sinh THPT

         2,5

         2,6

         2,6

         2,7

b)      

Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT trong năm 2016 – 2017 là: \(\frac{{5,4}}{{2,5}} \approx 2,2\)

Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT trong năm 2017 – 2018 là: \(\frac{{5,5}}{{2,6}} \approx 2,1\)

Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT trong năm 2018 – 2019 là: \(\frac{{5,6}}{{2,6}} \approx 2,2\)

Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT trong năm 2019 – 2020 là: \(\frac{{5,9}}{{2,7}} \approx 2,2\)

Ta có bảng:

                        Năm học

  2016 - 2017  

  2017 - 2018  

  2018 - 2019  

  2019 – 2020   

 Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT  

         2,2

          2,1

         2,2

         2,2

c)      Trong Bảng 1, ta thấy rằng tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT qua các năm học gần như là không thay đổi. Điều này cho thấy số lượng học sinh tham gia học THCS và THPT trong các năm khá ổn định, không có quá nhiều sự biến đổi.

16 tháng 8 2019

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
8 tháng 9 2023

a) P là số lớp học cấp trung học cơ sở của tỉnh Gia Lai nên \(P = 2692\);

Q là số lớp học cấp trung học cơ sở của tỉnh Đắk Lắk nên \(Q = 3633\);

R là số lớp học cấp trung học cơ sở của tỉnh Lâm Đồng nên \(R = 2501\).

b) Tổng số lớp học cấp trung học cơ sở của 5 tỉnh Tây Nguyên là:

\(1249 + 2692 + 3633 + 1234 + 2501 = 11309\) (lớp học).

Suy ra:

\(x\%  = \frac{{2692}}{{11309}}.100\%  \approx 24\% \)

\(\begin{array}{l}y\%  = \frac{{3633}}{{11309}}.100\%  \approx 32\% \\z\%  = \frac{{1234}}{{11309}}.100\%  \approx 11\% \\t\%  = \frac{{2501}}{{11309}}.100\%  \approx 22\% \\m\%  = \frac{{1249}}{{11309}}.100\%  \approx 11\% \end{array}\)

c) Biểu đồ cột cho ta thấy sự so sánh hơn kém về số lớp học cấp trung học cở sở của 5 tỉnh Tây Nguyên.

Biểu đồ hình quạt tròn ngoài việc cho ta biết sự so sánh hơn kém về số lớp học cấp trung học cơ sở của 5 tỉnh Tây Nguyên, còn cho biết tỉ lệ phần trăm số lớp học của mỗi tỉnh so với toàn thể khu vực.

9 tháng 4 2018

Đáp án D

28 tháng 9 2019

Chọn D

30 tháng 10 2017

Chọn D

Biểu đồ cột chồng

19 tháng 12 2018

Đáp án D

2 tháng 10 2018

Đáp án D

Qua biểu đồ, rút ra nhận xét sau, giai đoạn 2005 - 2016

- Lúa đông xuân giảm từ 48,4% xuống 44,5%

- Lúa mùa giảm từ 22,5% xuống 21,1%

- Lúa hè thu và thu đông tăng từ 29,1% lên 34,4%

Như vậy, nhận xét D: Lúa đông xuân tăng, lúa mùa tăng là sai.

3 tháng 9 2019

Đáp án D

Qua biểu đồ, rút ra nhận xét sau, giai đoạn 2005 - 2016

- Lúa đông xuân giảm từ 48,4% xuống 44,5%

- Lúa mùa giảm từ 22,5% xuống 21,1%

- Lúa hè thu và thu đông tăng từ 29,1% lên 34,4%

Như vậy, nhận xét D: Lúa đông xuân tăng, lúa mùa tăng là sai.