Tìm ví dụ chứng minh ảnh hưởng của sự phân hóa địa hình đối với:
- Sự phân hóa lãnh thổ tự nhiên.
- Khai thác kinh tế.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giải thích: Sự phân hóa địa hình có ảnh hưởng đáng kể đến khai thác kinh tế. Địa hình đa dạng và phân hóa có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho việc khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế.
Lời giải: Một ví dụ về ảnh hưởng của sự phân hóa địa hình đối với khai thác kinh tế có thể là việc khai thác than đá tại địa phương em đang sinh sống. Nếu địa phương có địa hình phức tạp với nhiều dốc, núi cao, thung lũng sâu, việc khai thác than đá sẽ gặp nhiều khó khăn. Các công trình khai thác và vận chuyển than đá sẽ phải đối mặt với những thách thức về địa hình, gây ra chi phí cao và rủi ro về an toàn lao động. Ngoài ra, việc khai thác than đá cũng có thể gây ra tác động tiêu cực đến môi trường như sự sụt lún đất, ô nhiễm nước và khí thải gây ô nhiễm không khí.
Tuy nhiên, nếu địa phương có địa hình phẳng, không có nhiều rào cản tự nhiên, việc khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế sẽ dễ dàng hơn. Ví dụ, việc xây dựng các cơ sở công nghiệp, cảng biển hoặc đường sắt sẽ thuận lợi hơn trên địa hình phẳng.
Tóm lại, sự phân hóa địa hình có thể ảnh hưởng đến khai thác kinh tế bằng cách tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho việc khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế tại một địa phương.
Tick đi =>
Tham khảo:
- Địa hình ảnh hưởng đến sự hình thành các vành đai đất theo độ cao. Ở nước ta, khu vực đồi núi chủ yếu là đất feralit, khu vực đồng bằng là đất phù sa. Càng lên cao, độ dày tầng đất càng giảm dần. Hai bên sườn của địa hình cũng có sự khác nhau về ranh giới bắt đầu và kết thúc của các vành đai đất.
- Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.
Tham khảo
- Địa hình ảnh hưởng đến sự hình thành các vành đai đất theo độ cao. Ở nước ta, khu vực đồi núi chủ yếu là đất feralit, khu vực đồng bằng là đất phù sa. Càng lên cao, độ dày tầng đất càng giảm dần. Hai bên sườn của địa hình cũng có sự khác nhau về ranh giới bắt đầu và kết thúc của các vành đai đất.
- Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.
a)
- Đồng bằng sông Hồng: Địa hình này chủ yếu là đất thấp, nằm dưới tác động trực tiếp của sông Hồng và các nhánh sông. Điều này tạo nên một môi trường đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng lúa nước và một số loại cây trồng khác như khoai lang, khoai tây.
- Đồng bằng sông Cửu Long: là một vùng đồng bằng lớn với đất phù sa màu mỡ do sự bồi tụ của hệ thống sông Cửu Long, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng trọt, đặc biệt là lúa nước.
b) Tuỳ theo địa phương mà em thay đổi cho phù hợp:b) **Những thuận lợi của địa hình đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương em**:
- Nông nghiệp: Địa hình bằng phẳng và đất phù sa giúp phát triển nông nghiệp, nhất là trồng trọt và chăn nuôi.
- Du lịch: Địa hình đa dạng với núi, sông, biển, hang động... thu hút du khách, phát triển ngành du lịch và tạo ra nhiều việc làm.
- Khai thác tài nguyên: Địa hình có sự phân bố của các loại khoáng sản giúp thu hút đầu tư vào lĩnh vực khai thác.
- Giao thông: Địa hình bằng phẳng giúp xây dựng hạ tầng giao thông, thuận lợi cho việc kết nối vận chuyển và thương mại.
Ảnh hưởng của địa hình đối với sự phân hoá tự nhiên | Khai thác kinh tế ở khu vực biển và thềm lục địa |
- Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp nên tính nhiệt đới của thiên nhiên được bảo toàn trên phần lớn diện tích lãnh thổ: Ở các vùng núi, thiên nhiên có sự phân hoá theo đai cao: - Khu vực Đông Bắc: + Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa + Mùa đông đến sớm và kết thúc muộn. Nhiệt độ mùa đông xuống thấp có thể xuống 0; mùa hè khí hậu mát mẻ. - Khu vực Tây Bắc: + Khí hậu phân hóa theo độ cao và được dãy Hoàng Liên Sơn ngăn không cho gió mùa Đông Bắc như khu vực Đông Bắc; nên nhiệt độ ấm hơn vùng Đông Bắc 2-3. + Mùa hè chịu ảnh hưởng của gió phơn ở một số tỉnh ở Tây Bắc. - Dãy Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam: + Sườn đón gió mưa nhiều, sinh vật phát triển. + Sườn khuất gió mưa ít, sinh vật nghèo nàn hơn. Tự nhiên: - Đất: + Địa hình ảnh hưởng đến sự hình thành các vành đai đất theo độ cao + Ở nước ta, khu vực đồi núi chủ yếu là đất feralit, khu vực đồng bằng là đất phù sa. + Càng lên cao, độ dày tầng đất càng giảm dần. + Hai bên sườn của địa hình cũng có sự khác nhau về ranh giới bắt đầu và kết thúc của các vành đai đất. - Sông: Hướng nghiêng của địa hình ảnh hưởng đến dòng chảy sông ngòi: + Khu vực Tây Bắc, sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. + Khu vực Đông Bắc, sông chảy theo hướng vòng cung. Độ dốc địa hình ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy: + Ở vùng núi, sông thường chảy nhanh hơn. + Ở vùng đồng bằng, sông chảy chậm và điều hòa hơn. | - Điều kiện phát triển: + Có nhiều loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, với trữ lượng tương đối lớn + Có nhiều vũng, vịnh để xây dựng các cảng nước sâu + Có tiềm năng về dấu khí, năng lượng gió, thủy triều + Có nhiều bãi tắm đẹp; nhiều đảo có phong cảnh đẹp, không khí trong lành + Nghề làm muối có nhiều điều kiện phát triển. - Thuận lợi phát triển kinh tế biển và thềm lục địa: + Khai thác và nuôi trồng thủy sản + Làm muối + Giao thông vận tải biển + Khai thác năng lượng + Du lịch biển |
a. Điều kiện tự nhiên tạo ra nền chung của sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các nhân tố tự nhiên (đặc biệt là đất và khí hậu).
- Nông nghiệp nước ta còn lạc hậu, chưa phát triển, sự phụ thuộc vào tự nhiên còn lớn.
Ví dụ:
- Nước ta có 2 nhóm đất chính là đất feralit ở miền núi và đất phù sa ở đồng bằng. Đây là cở sở hình thành nên các vùng chuyên canh cây công nghiệp ở miền núi và cây lương thực , thực phẩm ở đồng bằng.
- Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên phát triển nghề trồng lúa nước.
b. Nhân tố kinh tế - xã hội làm phong phú thêm và làm biến đổi sự phân hóa đó
- Là nhân tố tạo nên sự phân hóa trên thực tế sản xuất của các vùng.
- Với việc nhập nội các giống cây trồng, vật nuôi làm phong phú thêm cơ cấu cây trồng, vật nuôi của nước ta.
- Các nhân tố con người, cơ sở vật chất kĩ thuật, đường lối chính sách, đặc biệt là yếu tố thị trường đóng vai trò quyết định hình thành các vùng nông nghiệp, khi nông nghiệp đã chuyển từ nền kinh tế tự cấp, tự túc sang nền nông nghiệp hàng hóa. Điển hình như vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên.
3 lĩnh vực
1. Nông nghiệp và sản xuất nông sản:
- Đồng bằng: Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long là một trong những trung tâm sản xuất nông nghiệp chính của Việt Nam. Đất đai phẳng, những con sông mạch lạc, và khí hậu ấm áp làm cho đây trở thành một trong những vùng trồng lúa, cây ăn trái, và các loại cây thủy canh quan trọng nhất. Sản lượng nông sản từ đồng bằng này đóng góp lớn vào nền kinh tế Việt Nam.
- Đồi núi: Khu vực núi phía bắc như Sapa và núi phía nam như Đà Lạt có địa hình đồi núi và khí hậu mát mẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây chè, cây hồ tiêu, và cây điều. Điều này đã tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho các cộng đồng núi.
2. Du lịch:
- Đồi núi: Sapa ở vùng núi phía bắc và Đà Lạt ở vùng núi phía nam là những điểm đến du lịch nổi tiếng, thu hút hàng ngàn du khách hàng năm. Cảnh quan thiên nhiên độc đáo và khí hậu mát mẻ làm cho việc tham quan và nghỉ mát ở đây trở nên hấp dẫn.
- Đồng bằng: Bãi biển và các khu vực cận biển ở Việt Nam cũng là điểm đến du lịch quan trọng, với những bãi biển đẹp và hoạt động thể thao nước nhiều.
3. Khai thác tài nguyên:
- Đồi núi: Một số vùng núi có tiềm năng cho việc khai thác quặng và gỗ. Ví dụ, các tỉnh miền núi phía bắc như Lào Cai có khả năng khai thác quặng sắt và các loại quặng khác.
- Đồng bằng: Khu vực Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Bắc Bộ là các khu vực có nhiều cơ hội cho việc khai thác khoáng sản và tài nguyên tự nhiên khác.
Lựa chọn: ảnh hưởng của địa hình đối với khai thác kinh tế ở khu vực đồi núi
* Trình bày:
- Thế mạnh:
+ Đối với nông nghiệp, lâm nghiệp: khu vực đồi núi nước ta có nguồn lâm sản phong phú, thuận lợi cho phát triển ngành lâm nghiệp; có các đồng cỏ tự nhiên tạo điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc lớn; thổ nhưỡng và khí hậu thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả,…
+ Đối với công nghiệp: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản => cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp; Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.
+ Đối với du lịch: khu vực đồi núi có khí hậu mát mẻ, cảnh quan đa dạng, tạo thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng,... nhất là du lịch sinh thái.
- Hạn chế:
+ Địa hình bị chia cắt mạnh, gây khó khăn cho giao thông
+ Phải đối mặt với nhiều thiên tai, như: lũ quét, sạt lở,
#Tham khảo
Ảnh hưởng của địa hình đối với khai thác kinh tế ở khu vực đồi núi
* Trình bày:
- Thế mạnh:
+ Đối với nông nghiệp, lâm nghiệp: khu vực đồi núi nước ta có nguồn lâm sản phong phú, thuận lợi cho phát triển ngành lâm nghiệp; có các đồng cỏ tự nhiên tạo điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc lớn; thổ nhưỡng và khí hậu thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả,…
+ Đối với công nghiệp: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản => cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp; Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.
+ Đối với du lịch: khu vực đồi núi có khí hậu mát mẻ, cảnh quan đa dạng, tạo thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng,... nhất là du lịch sinh thái.
- Hạn chế:
+ Địa hình bị chia cắt mạnh, gây khó khăn cho giao thông
+ Phải đối mặt với nhiều thiên tai, như: lũ quét, sạt lở,…
Đối với đất.
- Vùng núi Đông Bắc từ dãy Con Voi đến vùng đồi ven biển Quảng Ninh \(\rightarrow\) Chủ yếu là đất đồi, đá vôi, có 1 số đồng bằng nhỏ.
- Vùng núi Tây Bắc từ hữu ngạn sông Hồng đến sông Cả \(\rightarrow\) Chủ yếu là đất phù sa sông - được bồi đắp bởi sông Hồng.
Sinh vật
- Vùng Tây Bắc địa hình bằng phẳng, đất phù xa thích hợp với các loại cây lương thực.
- Vùng Đông Bắc chủ yếu là đồi núi thích hợp với các loại cây công nghiệp như bạch đàn, hạt rẻ.... Ngoài ra ở vùng này còn có nhiều loài sinh vật quý hiểm đang được bảo tồn trong vườn quốc gia.
Tham khảo@
- Tác động thuận lợi:
+ Vị trí địa lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho Trung Quốc giao lưu, phát triển với các nước trong khu vực. Ngoài ra, đường bờ biển dài thuận lợi cho việc phát triển các ngành kinh tế và đặc biệt Trung Quốc có thể giao lưu văn hóa kinh tế xã hội với các nước trong khu vực đông á, đẩy mạnh quan hệ hợp tác cùng phát triển.
+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho Trung Quốc phát triển các ngành kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
+ Dân cư đông tạo ra nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn.
- Khó khăn:
+ Tiếp giáp với nhiều quốc gia cũng gây khó khăn cho quốc gia trong việc đảm bảo an ninh - chính trị.
+ Vị trí gần biển chịu ảnh hưởng của thiên tai đặc biệt là bão.
+ Khu vực đồi núi giao thông đi lại khó khăn, khu vực đồng bằng ngập lụt vào mùa lũ.
+ Dân cư đông gây sức ép về các vấn đề kinh tế-xã hội-môi trường.
(*) Tham khảo: Ảnh hưởng của sự phân hóa địa hình của khu vực Tây Bắc và Đông Bắc
1. Ảnh hưởng của sự phân hóa địa hình đối với sự phân hóa lãnh thổ tự nhiên
♦ Đối với khí hậu
- Khu vực Đông Bắc
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Mùa đông đến sớm và kết thúc muộn. Nhiệt độ mùa đông xuống thấp có thể xuống 0℃; mùa hè khí hậu mát mẻ.
- Khu vực Tây Bắc:
+ Khí hậu phân hóa theo độ cao và được dãy Hoàng Liên Sơn ngăn không cho gió mùa Đông Bắc như khu vực Đông Bắc; nên nhiệt độ ấm hơn vùng Đông Bắc 2-3℃.
+ Mùa hè chịu ảnh hưởng của gió phơn ở một số tỉnh ở Tây Bắc.
♦ Đối với sông ngòi
- Khu vực Đông Bắc: các sông thường chảy theo hướng vòng cung như sông Cầu, sông Lục Nam, sông Thương,…
- Khu vực Tây Bắc: các sông thường chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
♦ Đối với đất:
- Khu vực Đông Bắc: chủ yếu là đất Feralit
- Khu vực Tây Bắc: chủ yếu là đất Feralit và đất mùn núi cao.
♦ Đối với sinh vật:
- Khu vực Đông Bắc: chủ yếu là các sinh vật cận nhiệt đới gió mùa
- Khu vực Tây Bắc: chủ yếu là các sinh vật cận nhiệt đới gió mùa và ôn đới
2. Ảnh hưởng của sự phân hóa địa hình đối với khai thác kinh tế
- Khu vực Đông Bắc:
+ Khí hậu mát mẻ, địa hình núi Cacxtơ nhiều hang động nổi tiếng, thuận lợi cho sự phát triển của du lịch.
+ Có nhiều khoáng sản, thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng.
+ Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả,…
- Khu vực Tây Bắc:
+ Dọc biên giới Việt - Trung và Việt - Lào nhiều đỉnh núi, cao nguyên nổi tiếng, thuận lợi cho sự phát triển của du lịch.
+ Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả,…
+ Có nhiều đồng cỏ tự nhiên rộng lớn, thuận lợi cho chăn nuôi gia súc.
+ Có nhiều khoáng sản, thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng.
+ Sông ngòi có tiềm năng lớn về thủy điện.
+ Tuy nhiên, địa hình bị chia cắt mạnh, gây khó khăn cho giao thông và cần chú ý đến công tác phòng chống thiên tai (lũ quét, sạt lở đất),…
Tham khảo
Ảnh hưởng của sự phân hóa địa hình của khu vực Tây Bắc và Đông Bắc
1. Ảnh hưởng của sự phân hóa địa hình đối với sự phân hóa lãnh thổ tự nhiên
♦ Đối với khí hậu
- Khu vực Đông Bắc
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Mùa đông đến sớm và kết thúc muộn. Nhiệt độ mùa đông xuống thấp có thể xuống 0℃; mùa hè khí hậu mát mẻ.
- Khu vực Tây Bắc:
+ Khí hậu phân hóa theo độ cao và được dãy Hoàng Liên Sơn ngăn không cho gió mùa Đông Bắc như khu vực Đông Bắc; nên nhiệt độ ấm hơn vùng Đông Bắc 2-3℃.
+ Mùa hè chịu ảnh hưởng của gió phơn ở một số tỉnh ở Tây Bắc.
♦ Đối với sông ngòi
- Khu vực Đông Bắc:các sông thường chảy theo hướng vòng cung như sông Cầu, sông Lục Nam, sông Thương,…
- Khu vực Tây Bắc:các sông thường chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
♦ Đối với đất:
- Khu vực Đông Bắc:chủ yếu là đất Feralit
- Khu vực Tây Bắc:chủ yếu là đất Feralit và đất mùn núi cao.
♦ Đối với sinh vật:
- Khu vực Đông Bắc:chủ yếu là các sinh vật cận nhiệt đới gió mùa
- Khu vực Tây Bắc: chủ yếu là các sinh vật cận nhiệt đới gió mùa và ôn đới