Cho biết sự giống nhau giữa web và website giúp mình với mình cần gấp
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
*Giong nhau:
-Dieu ket noi cac may tinh lai voi nhau.
-Dieu co ba thanh phan: may tinh, thiet bi mang dam bao ket noi cac may tinh voi nhau, phan men cho phep thuc hien viec giao tiep giua cac may tinh
*Khac nhau:
-LAN: +Ket noi cac may tinh gan nhau, chang han trong mot phong, mot toa nha, mot xi nghiep, mot truong hoc,...
+Vai chuc may tinh va thiet bi duoc ket noi vou nhau.
-Wan: +Ket noi cac may tinh o cach nhau nhung khoang cach lon, manh dien rong(wan)thuong lien ket cac mang cuc bo(lan),chan han mang cuc bo(lan) Ca Mau lien ket voi mang cuc bo(lan) o Noi.
+Hang chuc ngin may tinh va thiet bi duoc ket noi voi nhau.
*) Giống nhau: (Ở từ mạng ấy) Đều là 1 tập hợp các máy tính đc liên kết với nhau, có thể chia sẻ tài nguyên, trao đổi thông tin với nhau .....!
*) Khác nhau:
-) (Về mặt kỹ thuật - Công nghệ) Mạng có dây sử dụng dây cáp (cáp thường hoặc cáp quang) để truyền thông tin. Trong khi đó, Mạng ko dây sử dụng sóng vô tuyến!
-) (Về mặt chi phí lắp đặt) Mạng có dây chi phí cao hơn hẳn (Tiền mua dây cáp), còn mạng ko dây chi phí rất rẻ!
oh my god!! cái này dễ mà
1, Siêu văn bản củng là một trang Web nhưng nó không có sự tương tác giữa người dùng và trang web, siêu văn bản, thường chỉ có hình hoặc chữ.
còn trang web thì có sự tương tác giữa người dùng và trang web tức là có máy chủ và người dùng
Vd như: trang yahoo chằng hạng, bạn có thể tạo níck chát và có thể kết nối tới nhiều trang web khác được
Google thì liên kết nhiều trang web đễ tạo thành một máy tìm kiếm
Youtube thì bạn đã biết dùng để xem video và up video
còn siêu văn bản như tôi nói
nó chỉ gồm văn bản hoặc hình ảnh và chúng ta không thể liên kết với các trang web khác
bạn cứ tưởng tượng nó như một trang văn bãn được tạo ra từ Word nhưng văn bản này không phải nằm trong máy tính mà là nằm trong một mạng máy tính khỗng lồ
2,WWW là viết tắt của 3 chữ "World wide web" là một thuật ngữ trong Tiếng Anh dịch ra có nghĩa là hệ thống các trang web trên toàn thế giới và là một phần của hệ thống internet. Ví dụ: www.sites.google.com/site/tapthechungminh/;http://www.diendanhoctap24h.mov.mn/ đây là 2 trang wed mình dự thi tin học trẻ bạn thử vào xem nhé
3,1 số máy tìm kiếm như GOOGLE, HOME.vn,Internet explorer,firefox,Yahoo,...
Câu 1: Sự khác nhau giữa siêu văn bản và trang web là:
- Siêu văn bản: Không gắn địa chỉ truy cập trên Internet.
- Trang web: Có gắn địa chỉ truy cập trên Internet.
Câu 2: www là địa chỉ dùng để truy cập các trang wb và khai thác tài nguyên trên Internet.
oOo_tẤt cẢ đà Là QuÁ KhỨ_ oOo bạn cho mình hỏi 1 chút : Hãy nêu 1 số website mà em biết là nêu địa chỉ của website đó à bạn ?
WEBSITE | TRANG WEB (WEB PAGE) | |
Trong văn nói hàng ngày | Khi ai đó nói với bạn là “vào trang web A mà xem, vào trang web B mà tìm,…” thì ý của họ là hãy truy cập vào tên miền A, tên miền B – khái niệm trang web ở đây chính là website ⇒ Khi nói đến website là nói đến tổng thể trang web, lấy tên của website (tên miền) để gọi |
Nếu họ nói với bạn là “xem thông tin đấy ở trang giới thiệu, lấy số điện thoại ở trang liên hệ” thì trang giới thiệu hoặc liên hệ ở đây chính là một web page. ⇒ Khi nói đến trang web tức là nói đến một trang nội dung cụ thể của website – gắn liền với một URL riêng biệt. |
Kích thước | Website thường bao gồm nhiều trang web con được liên kết với nhau thông qua các đường link. | Web page là một trang con trong website. |
Nội dung | Một website có thể chứa nhiều thông tin dành cho nhiều người cho nhiều mục đích và nhu cầu khác nhau. | Một trang web chỉ phục vụ cho một mục đích và/hoặc một nhu cầu cụ thể. |
Đồng bằng sông Cửu Long là bộ phận của châu thổ sông Mê Kông có diện tích 40,6 nghìn km². Có vị trí nằm liền kề vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là Biển Đông.
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng trải rộng từ vĩ độ 21°34´B (huyện Lập Thạch) tới vùng bãi bồi khoảng 19°5´B (huyện Kim Sơn), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) đến 107°7´Đ (trên đảo Cát Bà). Phía bắc và đông bắc là Vùng Đông Bắc (Việt Nam), phía tây và tây nam là vùng Tây Bắc, phía đông là vịnh Bắc Bộ và phía nam vùng Bắc Trung Bộ. Đồng bằng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ 10 - 15m xuống đến các bãi bồi 2 - 4m ở trung tâm rồi các bãi triều hàng ngày còn ngập nước triều.
* Giống nhau:
- Về tự nhiên:
. Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đều là 2 vùng đồng bằng lớn nhất của nước ta, nằm ở hạ lưu các sông lớn, được phù sa màu mỡ bồi đắp.
. Địa hình khá bằng phẳng.
. Hai đồng bằng đều có nguồn nước phong phú( nguồn nước mặt và nước ngầm) thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt.
. Hai đồng bằng có nguồn tài nguyên dồi dào: khoáng sản chủ yếu là than ( than nâu, than bùn), tài nguyên biển, đường bờ biển kéo dài thuận lợi cho việc phát triển du lịch, đánh bắt thủy hải sản...
- Về xã hội:
. Đây là những vùng có dân số khá đông đúc, được sự quan tâm của Đảng và Nhà Nước.
. Đây cũng là 2 vựa lúa lớn nhất của cả nước (nêu số liệu về sản lượng, năng suất của cả 2 đồng bằng)
* Khác nhau:
- Về tự nhiên:
+ Diện tích:
. ĐBSH: khoảng 15 nghìn km2, được bồi đắp bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình
. ĐBSCL: khoảng 40 nghìn km2, được bồi đắp bởi hệ thống sông Tiền và sông Hậu
+ Lịch sử hình thành:
. ĐBSH: có lịch sử hình thành lâu đời
. ĐBSCL: mới dược khai thác.
+ Tài nguyên:
ĐBSH: tài nguyên đất ( nêu các số liệu về tài đất) chủ yếu là đất phù sa màu mỡ
ĐBSCL: phần lớn là đất bị nhiễm mặn nhiễm phèn cao ( nêu số liệu)
- Về xã hội:
+ Dân số:
. ĐBSH: dân cư tập trung đông đúc, mật đọ dân số cao ( nêu số liệu)
. ĐBSCL: dân cư tập trung thưa thớt hơn, mật độ dân số thấp
+ Cơ sở hạ tầng:
. ĐBSH: cơ sở vật chất hoàn thiện và dồng bộ nhất cả nước, hệ thống giao thông phát triển mạnh mẽ ( nêu ví dụ về các đường quốc lộ, sân bay)
. ĐBSCL: hệ thống vật chất kĩ thuật đang ngày càng hoàn thiện và phát triển, giao thông kém phát triển, chủ yếu hệ thống cầu vì mạng lưới sông ngòi dày đặc, chằng chịt.
THAM KHẢO:
- Sông ngòi ờ châu Á khá phát triển và có nhiều hệ thống sông lớn.
- Các sông ở châu Á phân bố không đều và có chế độ nước khá phức tạp. ở Bắc Á, mạng lưới sông dày và các sông lớn đều chảy theo hướng từ nam lên bắc. Về mùa đông các sông bị đóng băng kéo dài. Mùa xuân, băng tuyết tan, mực nước sông lên nhanh và thường gây ra lũ băng lớn.
- Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á là những khu vực có mưa nhiều nên ở đây mạng lưới sông dày và có nhiều sông lớn. Do ảnh hưởng của chế độ mưa gió mùa, các sông có lượng nước lớn nhất vào cuối hạ đầu thu và thời kì cạn nhất vào cuối đông đầu xuân. Tây Nam Á và Trung Á là những khu vực thuộc khí hậu lục địa khô hạn nén sông ngòi kém phát triển. Tuy nhiên, nhờ nguồn nước do tuyết và băng tan từ các núi cao cung cấp, ở đây vẫn có một số sông lớn. Điển hình là các sông Xưa Đa-ri-a, A-mu Đa-ri-a ở Trung Á, Ti-grơ và Ơ-phrát ở Tây Nam Á. Lưu lượng nước sông ở các khu vực này càng về hạ lưu càng giảm. Một số sông nhỏ bị "chết" trong các hoang mạc cát.
- Các sông của Bác Á có giá trị chủ yếu vé giao thông và thủy điện, còn sông ở các khu vực khác có vai trò cung cấp nước cho sản xuất, đời sống, khai thác thủy điện, giao thông, du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
- Giống nhau:
+ Cùng mượn hai hình ảnh của thiên nhiên là "sóng" và "biển" để thể hiện cái tôi cá nhân và bộc lộ những cảm xúc trong tình yêu.
- Khác nhau:
+ "Biển" được sáng tác sau Cách mạng tháng Tám nên vượt qua phạm vi tình yêu đôi lứa mà còn là những bồi hồi của người con miền Nam trong những ngày đất nước chia làm hai.
+ Bài thơ “Sóng” được sáng tác vào năm 1967, trong thời kỳ đất nước đang bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ và tay sai. Khi đó, thanh niên trai gái đang tập trung vào cuộc chiến và chỉ đặt bài thơ trong bối cảnh đó, ta mới thấy rõ khát khao của người con gái trong tình yêu.
+ Sóng ẩn dụ cho những quy luật và bản chất của phụ nữ khi yêu và cũng là nỗi nhớ, sự thủy chung và khao khát tình yêu vĩnh cửu của người phụ nữ.
+ Biển là ẩn dụ cho sự sâu sắc trong tình yêu dường như hòa vào cái mênh mông vô hạn của biển khơi. Qua đó ta thấy được sự thiết tha và khao khát gắn bó bên cạnh người mình thương.
Câu 3:
- Trang web là một siêu văn bản được gán địa chỉ truy cập trên Internet (hay được gọi là địa chỉ trang web)