câu 1: ý nghĩa lịch sử cách mạng tháng 8
câu 2: khó khăn nước ta sau cách mạng tháng 8. Biện pháp giải quyết
câu 3: nội dung đường lối kháng chiến
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1. Sau cách mạng tháng 8/1945 ,Đảng và chính phủ đã tiến hành những biện pháp gì để giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính? Ý nghĩa ?
- Các biện pháp Đảng và chính phủ đã tiến hành:
*Nạn đói: Đề ra những biện pháp trước mắt và các biện pháp lâu dài.
+ Trong đó trước mắt chính phủ tổ chức quyên góp,chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân "Nhường cơm sẻ áo".Hưởng ứng lời kêu gọi ấy,nhân dân ta đã lập"Hũ gạo cứu đói",tổ chức "Ngày đồng tâm".Ngoài ra chính phủ còn cấm đầu cơ tích trữ lương thực,không dùng gạo,ngô,khoai,sắn nấu rượu,điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trên cả nước...
+ Về các biện pháp lâu dài,tăng gia sản xuất là biện pháp mang tính hàng đầu,khôi phục sản xuất,giảm tô thuế,bồi đắp đê điều,chia lại ruộng đất công theo nguyên tắc công bằng,dân chủ,...
\(\rightarrow\) Sản xuất nhanh chóng được phục hồi,nạn đói dần bị đẩy lùi
*Nạn dốt:
+ Ngày 8/9/1945,chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ và kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xóa nạn mù chữ
+ Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ
*Tài chính:
+ Kêu gọi đồng bào hưởng ứng xây dựng "Qũy độc lập",phong trào "Tuần lễ vàng" do Chính phủ phát động.
+ Ngày 23/11/1946,Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước,thay cho tiền Đông Dương của Pháp trước đây.
- Ý nghĩa: Các biện pháp trên đã giúp nhân dân ta từng bước vượt qua khó khăn,thử thành,xây dựng nền móng chế độ mới dân chủ nhân dân,tạo tiền đề để kháng chiến chống thù trong giặc ngoài bảo vệ nền độc lập vừa giành được từ cuộc Cách mạng tháng Tám (1945)
Câu 2. Nêu nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)? Nguyên nhân nào là quan trọng nhất có tính chất quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến?
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Chính phủ.Đây là nguyên nhân quan trọng nhất có tính chất quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến
+ Lòng yêu nước nồng nàn, của nhân dân với tinh thần "Quyết tử để Tổ quốc quyết sinh",tình đoàn kết một lòng của toàn dân,toàn quân đóng vai trò quan trọng dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
+ Lực lượng vũ trang ba thứ quân sớm được xây dựng và không ngừng lớn mạnh,hậu phương vững chắc
+ Tình đoàn kết giữa ba nước Đông Dương,nhờ sự ủng hộ giúp đỡ của thế giới trong đó có Liên Xô,Trung Quốc,...
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược,đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta
+ Miền Bắc được giải phóng tạo cơ sở,tiền đề để nhân dân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất non sông,Tổ quốc.
+ Bảo vệ vững chắc thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám (1945)
+ Đặt một dấu mốc trong những trang Lịch Sử vẻ vang của dân tộc,góp phần tô thắm thêm truyền thống hào hùng,bất khuất của nhân dân ta
+ Tạo thuận lợi cho cuộc kháng chiến chống Pháp ở Campuchia và Lào kết thúc
+ Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược,âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai,góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng,cổ vũ các phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á,Phi,Mĩ Latinh
THAM KHẢO :
Những khó khăn của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám bao gồm: nạn đói, nạn dốt, khó khăn về tài chính, chính quyền còn non trẻ và giặc ngoại xâm, nội phản.
TA ĐỐI PHÓ VỚI NẠN ĐÓI
2.Cuối bản Tuyên ngôn Độc lập, Bác khẳng định : “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
3.Ý nghĩa của chiến thắng biên giới thu – đông 1950: Chiến thắng biên giới thu – đông 1950 đã tạo chuyển biến cơ bản cho cuộc kháng chiến. Từ đây ta nắm quyền chủ động về chiến lược trên chiến trường chính.
ĐỊA LÝ :
1.
Vai trò của vùng biển nước ta:
Biển điều hòa khí hậu nước taCung cấp nguồn tài nguyên khoáng sản (Dầu, khí tự nhiên, cát trắng) và tài nguyên hải sản phong phú và đa dạng.Là đường giao thông quan trọngCung cấp nhiều bãi biển đẹp, thu hút khách du lịch đến tham quan và nghỉ dưỡng.=> Do đó, chúng ta phải biết bảo vệ, khai thác hợp lí, tiết kiệm và hiệu quả.
2.
Vai trò của rừng:- Làm sạch môi trường không khí: hấp thụ các loại khí cacbonic, bụi trong không khí thải ra khí oxi. - Phòng hộ (Hạn chế tốc độ dòng chảy, chắn gió, chống xói mòn đất ở vùng đồi núi, chống lũ lụt, cố định cát ven biển …) - Cung cấp nguyên liệu để xuất khẩu, làm đồ gia dụng
3.
a. Điều kiện thuận lợi
- Điều kiện khí hậu:
+ Nền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
+ Khí hậu phân hóa đa dạng
=> Tạo điều kiện thâm canh, tăng năng suất, tạo điều kiện cho cây trồng vật, nuôi phát triển quanh năm, đa dạng hóa cơ cấu cây trồng vật nuôi.
- Địa hình và đất trồng: cho phép, đòi hỏi hình thành các hình thức canh tác khác nhau
+ Đồng bằng: cho phép phát triển cây lương thực, chăn nuôi, thủy sản
+ Trung du, miền núi: phát triển cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn, hình thành các mô hình nông - lâm kết hợp
b. Khó khăn
- Nhiều thiên tai xảy ra: bão, lũ lụt, hạn hán…
- Dịch bệnh
=> Tăng thêm tính bấp bênh vốn có của ngành nông nghiệp.
4là những nơi thu hút nhiều khách du lịch. - Ngoài ra, các dịch vụ về du lịch không ngừng được nâng cấp (hệ thống khách sạn, nhà hàng, khu nghỉ dưỡng, resort ...
Đảng và Chính phủ đã giải quyết những khó khăn của cách mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945; kết quả và ý nghĩa;
Đây là câu hỏi tổng hợp, khái quát, vì vậy có thể dựa vào các mục 2b,2c,2d phần Kiến thức cơ bản, hoặc có thể dựa vào sơ đồ hóa kiến thức của câu 2 ở trên để trả lời.
- Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 nước ta đứng trước tình thế hiểm nghèo với rất nhiều khó khăn, khác nào “ngàn cân treo sợi tóc”.
* Biện pháp giải quyết các khó khăn:
- Ổn định đất nước, xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng:
+ Về chính trị: tiến hành bầu Quốc hội, ban hành Hiến Pháp, thành lập Quân đội quốc gia Việt Nam.
+ Về kinh tế: thực hiện chủ trương trước mắt là nhường cơm, xẻ áo; hũ gạo tiết kiệm, chủ tương lâu dài là tăng gia sản xuất.
+ Về tài chính: Kêu gọi khuyên góp, ủng hộ: “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”, phát hành tiền giấy bạc Việt Nam.
+ Văn hóa, giáo dục: Ngày 8 - 9 - 1945, Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, đổi mới giáo dục theo tinh thần dân tộc, dân chủ.
- Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản:
+ Hòa hoãn với Tưởng để chống Pháp ở miền Nam.
+ Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân đội Trung Hoa Dân quốc ra khỏi miền Bắc.
* Kết quả:
- Chính quyền cách mạng bước đầu được củng cố, tạo dựng các cơ sở pháp lý quan trọng của một thể chế chính trị mới.
- Bằng việc thực hiện các biện pháp tăng gia sản xuất thì nạn đói đã được đẩy lùi, tài chính bước đầu được gây dựng lại.
- Giải quyết nạn mù chữ và xây dựng một nền giáo dục mới.
* Ý nghĩa:
- Tạo dựng niềm tin cho nhân dân về một chế độ xã hội mới mà ở đó tinh thần dân chủ và quyền công dân được xem trọng.
- Trong quan hệ ngoại giao, đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá, âm mưu lật đổ chính quyền của kẻ thù. Tránh cùng lúc phải đối diện với nhiều kẻ thù, có điều kiện tranh thủ hòa bình để tập hợp lực lượng, củng cố vững chắc nền tảng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
- Bước đầu xây dựng và củng cố chế độ mới về mọi mặt, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính
+ Xây dựng chính quyền cách mạng :
Ngày 6-1-1946, Tổng tuyển cử, gần 90% cử tri đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu Quốc hội,
Ngày 2-3-1946, Quốc hội đã thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp chính thức của nước Việt Nam mới, do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và lập ra Ban dự thảo Hiếp pháp.
Ở địa phương Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
Lực lượng vũ trang được chú trọng xây dựng. Ngày 22-5-1946, Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời. Lực lượng dân quân tự vệ củng cố, phát triển.
+ Giải quyết nạn đói :
Biện pháp cấp thời như tổ chức quyên góp, điều hoà thóc gạo giữa các địa phương... Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân "Nhường cơm sẻ áo". Nhân dân lập "Hũ gạo cứu đói", tổ chức "Ngày đồng tâm"...
Biện pháp lâu dài, đẩy mạnh "Tăng gia sản xuất". Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi "Tăng gia sản xuất ! Tăng gia sản xuất ngay ! Tăng gia sản xuất nữa!".Đồng thời ta thực hiện giảm tô 25%, giảm thuế ruộng đất 20%, tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công.
ð Nhờ những biện pháp trên, sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.
+ Giải quyết nạn dốt :
Ngày 8-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ -chuyên trách chống “giặc dốt”, kêu gọi cả nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.
Đến ngày 8 - 9 - 1946, trên toàn quốc đã tổ chức gần 76 000 lớp học, xoá mù chữ cho hơn 2,5 triệu người. Đồng thời, trường học các cấp phổ thông và đại học sớm được khai giảng.
+ Giải quyết những khó khăn về tài chính :
Trước mắt, Chính phủ kêu gọi nhân dân tự nguyện đóng góp, xây dựng "Quỹ độc lập" phát động "Tuần lễ vàng"... Chỉ trong thời gian ngắn nhân dân đã tự nguyện góp được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào Quỹ độc lập, 40 triệu đồng cho Quỹ đảm phụ quốc phòng.
Ngày 23-11-1946, Quốc hội quyết định lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
- Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng
+ Từ ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946: Hoà với quân Trung Hoa Dân quốc kiến quyết chống Pháp ở Nam Bộ
Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ
Với dã tâm của thực dân Pháp muốn xâm lược nước ta lần nữa Đêm 22 rạng sáng 23 - 9 - 1945, thực dân Pháp cho quân đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ.
Quân và dân Sài Gòn Chợ Lớn cùng với quân và dân Nam Bộ đã nhất tề đứng lên chiến đấu bảo vệ Tổ quốc
Trung ương Đảng, Chính phủ đã kịp thời đề ra những chủ trương để lãnh đạo cuộc kháng chiến miền Nam. Cả nước chi viện về mọi mặt cho miền Nam. Các đơn vị "Nam tiến", nhân dân Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ quyên góp tiền thuốc men…ủng hộ nhan Nam Bộ.
Ý nghĩa: đã ngăn chặn từng bước tiến công của địch, hạn chế âm mưu "đánh nhanh, thắng nhanh" của chúng, góp phần bảo vệ củng cố chính quyền cách mạng, tạo điều kiện cho cả nước có thêm thời gian chuẩn bị lực lượng về mọi mặt cho cuộc kháng chiến toàn quốc về sau.
Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc:
Chủ trương của ta là hoà hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc vì tránh cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
Nhân nhượng một số yêu sách về kinh tế, chính trị của quân Trung hoa Dân quốc như : nhận tiêu tiền "Quan kim", "Quốc tệ", cung cấp một phần lương thực cho chúng, đồng ý nhường cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế trong Chính phủ Liên hiệp kháng chiến.
Đối với bọn phản động tay sai ra mặt chống phá cách mạng thì kiên quyết trừng trị theo pháp luật.
Ý nghĩa : chúng ta đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của bọn chúng, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
Từ ngày 6-3-1946 đến ngày 19-12-1946: Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta
- Hiệp ước Hoa Pháp :
Ngày 28-2-1946, Hiệp ước Hoa-Pháp được kí kết giữa Chính phủ Trung Hoa Dân quốc và Pháp. Theo đó Trung Hoa Dân quốc được Pháp nhượng một số quyền lợi như trả lại các tô giới…Đổi lại, Pháp được đưa quân ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.
Như vậy, Hiệp ước Hoa -Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường:
Hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc.
Hoặc là hoà hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.
- Sách lược của Đảng và Chính phủ :
Trước tình hình trên, Ban thương vụ Trung ương Đảng họp do Hồ Chí Minh chủ trì, đã họn giải pháp"Hoà để tiến".
Chiều 6-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kí với G. Xanhtơni đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ.
- Nội dung Hiệp định Sơ bộ :
Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do nằm trong khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng.
Chính phủ Việt Nam đồng ý để cho 15000 quân Pháp được ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc , số quân này sẽ đóng ở những địa điểm quy định và rút dần trong thời hạn 5 năm.
Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở miền Nam.
Ý nghĩa :
Ta đã tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.
Đẩy nhanh được 20 vạn Trung Hoa dân quốc cung tay sai về nước.
Có thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
Về mặt pháp lí, Chính phủ Pháp đã phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, không còn là thuộc địa của Pháp.
- Tạm ước 14-9-1946:
Để kéo dài thêm thời gian hoà hoãn và tỏ rõ thiện chí hoà bình của Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh, lúc đó đang ở thăm nước Pháp với tư cách là thượng khách, đã kí với đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước 14-9-1946, nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hoá ở Việt Nam.
Câu 1: Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thắng lợi vĩ đại đầu tiên của nhân dân ta từ khi có Đảng lãnh đạo, mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Từ đây, đất nước, xã hội, dân tộc và con người Việt Nam bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Câu 2: Những khó khăn của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám bao gồm: nạn đói, nạn dốt, khó khăn về tài chính, chính quyền còn non trẻ và giặc ngoại xâm, nội phản.
Biện pháp giải quyết:
- Ổn định đất nước, xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng:
+ Về chính trị: tiến hành bầu cử Quốc hội, ban hành Hiến Pháp, thành lập Quân đội quốc gia Việt Nam.
+ Về kinh tế: thực hiện chủ trương trước mắt là “nhường cơm sẻ áo”; “hũ gạo cứu đói”, chủ trương lâu dài là tăng gia sản xuất.
+ Về tài chính: kêu gọi khuyên góp, ủng hộ: “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”, phát hành tiền Việt Nam.
+ Văn hóa, giáo dục: ngày 8/9/1945, Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, đổi mới giáo dục theo tinh thần dân tộc, dân chủ.
- Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản:
+ Hòa hoãn với Tưởng để chống Pháp ở miền Nam (trước 6/3/1946)
+ Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân đội Trung Hoa Dân quốc ra khỏi miền Bắc (6/3/1946 đến trước 19/12/1946)
Câu 3: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) của Đảng được hình thành, bổ sung, hoàn chỉnh qua thực tiễn. Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.