Đọc thông tin và quan sát hình 22.1, hình 22.4, hình 22.5, hãy trình bày đặc điểm thiên nhiên nổi bật của châu Nam Cực.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
- So với các châu lục khác, nơi đây được phát hiện và nghiên cứu muộn nhất, vào cuối thế kỉ XIX.
- Đầu thế kỉ XX, đặt chân lên được lục địa Nam Cực mới có một số nhà thám hiểm.
- Việc nghiên cứu châu Nam Cực được xúc tiến mạnh mẽ và toàn diện từ năm 1957. Nhiều quốc gia đã xây dựng các trạm nghiên cứu khoa học tại đây
- Nhằm đảm bảo tồn lục địa Nam Cực cho mục đích hòa bình và nghiên cứu khoa học, có 12 quốc gia đã kí Hiệp ước Nam Cực vào năm 1959.
- Đến năm 2020, có 53 quốc gia tham gia Hiệp ước, trong đó có 29 quốc gia tham vấn.
- Hiện không có dân cư sinh sống thường xuyên ỏ Châu Nam Cực, nhưng hàng năm vẫn có khoảng 1000 đến 5000 nhà khoa học và khách du lịch đến đây.
Lịch sử khám phá và nghiên cứu châu Nam Cực:
- Được phát hiện và nghiên cứu muộn nhất so với các châu lục khác (cuối thế kỉ XIX).
- Đầu thế kỉ XX, một số nhà thám hiểm mới đặt chân lên được lục địa Nam Cực.
- Từ năm 1957, việc nghiên cứu châu Nam Cực được xúc tiến mạnh mẽ và toàn diện. Nhiều quốc gia đã xây dựng các trạm nghiên cứu khoa học tại đây.
- Năm 1959, có 12 quốc gia đã kí Hiệp ước Nam Cực nhằm đảm bảo tồn lục địa Nam Cực cho mục đích hòa bình và nghiên cứu khoa học.
- Đến năm 2020, có 53 quốc gia tham gia Hiệp ước, trong đó có 29 quốc gia tham vấn.
- Châu Nam Cực hiện không có dân cư sinh sống thường xuyên, nhưng hàng năm vẫn có khoảng 1000 đến 5000 nhà khoa học và khách du lịch đến đây.
Đọc thông tin và quan sát hình 22.1 và quả Địa Cầu, hãy nêu đặc điểm vị trí địa lí của châu Nam Cực.
Đặc điểm vị trí địa lí của châu Nam Cực:
- Châu Nam Cực bao gồm lục địa Nam Cực và các đảo ven lục địa.
- Nằm chủ yếu trong vòng cực Nam (66⸰33’N), được bao bọc bởi Nam Đại Dương.
Tham khảo:
Vị trí địa lí: nằm chủ yếu trong vòng cực Nam (66°33’) được bao bọc bởi Nam Đại Dương, có diện tích 14,1 triệu km2, là châu lục rộng thứ tư thế giới
Tham khảo:
♦ Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, chiếm 23,4% GDP và 25% lao động (2020) với cơ cấu khá đa dạng.
- Công nghiệp khai khoáng:
+ Là ngành nổi bật, đóng góp đáng kể vào GDP, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
+ Cộng hòa Nam Phi là nước đứng thứ 5 thế giới trong lĩnh vực khai thác khoáng sản tính trên giá trị GDP. Có trình độ kĩ thuật và kinh nghiệm sản xuất cao.
+ Các khoáng sản khai thác nhiều là quặng kim loại và khoáng sản quý, than đá. Đứng hàng đầu thế giới về khai thác vàng, kim cương, u-ra-ni-um.
- Công nghiệp hóa chất:
+ Cộng hòa Nam Phi có ngành công nghiệp hóa chất lớn hàng đầu ở châu Phi, cơ cấu đa dạng và liên hợp từ xử lí nhiên liệu, chế tạo nhựa cho tới dược phẩm.
+ Các lĩnh vực mũi nhọn là: chế biến than tổng hợp, nhiên liệu khí tự nhiên hóa lỏng và hóa dầu.
- Công nghiệp chế tạo máy:
+ Sản xuất ô tô là ngành quan trọng của nền kinh tế, chiếm 10% sản lượng xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến.
+ Nhiều hãng xe lớn trên thế giới đều có các nhà máy sản xuất tại quốc gia này.
- Công nghiệp điện tử - tin học:
+ Phát triển mạnh với hàng nghìn doanh nghiệp hoạt động.
+ Lĩnh vực nổi bật là phần mềm điện thoại di động và các dịch vụ ngân hàng điện tử, giá trị sản xuất chiếm hơn 7% GDP (2020).
- Công nghiệp luyện kim:
+ Là nước sản xuất thép lớn nhất ở châu Phi, sản xuất nhôm lớn thứ 8 thế giới.
+ Chiếm khoảng 1/3 tổng giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu.
- Công nghiệp thực phẩm:
+ Là ngành sử dụng nhiều lao động nhất, đóng góp lớn thứ 3 vào GDP.
+ Các sản phẩm đa dạng: thủy hải sản, các sản phẩm thịt, các loại hạt, cây gia vị, hoa quả, bánh kẹo,…
Tham khảo
♦ Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, chiếm 23,4% GDP và 25% lao động (2020) với cơ cấu khá đa dạng.
- Công nghiệp khai khoáng:
+ Là ngành nổi bật, đóng góp đáng kể vào GDP, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
+ Cộng hòa Nam Phi là nước đứng thứ 5 thế giới trong lĩnh vực khai thác khoáng sản tính trên giá trị GDP. Có trình độ kĩ thuật và kinh nghiệm sản xuất cao.
+ Các khoáng sản khai thác nhiều là quặng kim loại và khoáng sản quý, than đá. Đứng hàng đầu thế giới về khai thác vàng, kim cương, u-ra-ni-um.
- Công nghiệp hóa chất:
+ Cộng hòa Nam Phi có ngành công nghiệp hóa chất lớn hàng đầu ở châu Phi, cơ cấu đa dạng và liên hợp từ xử lí nhiên liệu, chế tạo nhựa cho tới dược phẩm.
+ Các lĩnh vực mũi nhọn là: chế biến than tổng hợp, nhiên liệu khí tự nhiên hóa lỏng và hóa dầu.
- Công nghiệp chế tạo máy:
+ Sản xuất ô tô là ngành quan trọng của nền kinh tế, chiếm 10% sản lượng xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến.
+ Nhiều hãng xe lớn trên thế giới đều có các nhà máy sản xuất tại quốc gia này.
- Công nghiệp điện tử - tin học:
+ Phát triển mạnh với hàng nghìn doanh nghiệp hoạt động.
+ Lĩnh vực nổi bật là phần mềm điện thoại di động và các dịch vụ ngân hàng điện tử, giá trị sản xuất chiếm hơn 7% GDP (2020).
- Công nghiệp luyện kim:
+ Là nước sản xuất thép lớn nhất ở châu Phi, sản xuất nhôm lớn thứ 8 thế giới.
+ Chiếm khoảng 1/3 tổng giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu.
- Công nghiệp thực phẩm:
+ Là ngành sử dụng nhiều lao động nhất, đóng góp lớn thứ 3 vào GDP.
+ Các sản phẩm đa dạng: thủy hải sản, các sản phẩm thịt, các loại hạt, cây gia vị, hoa quả, bánh kẹo,…
Tham khảo
a) Địa hình và đất đai
- Địa hình
+ Đặc điểm: Đại bộ phận lãnh thổ Nhật Bản là địa hình đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp. Một số dãy núi cao tập trung ở vùng trung tâm của đảo Hôn-su, trong đó, núi Phú Sĩ là ngọn núi cao nhất Nhật Bản. Đồng bằng nhỏ, hẹp phân bố tập trung ở ven bờ Thái Bình Dương, trong đó lớn nhất là đồng bằng Can-tô nằm trên đảo Hôn-su.
+ Ảnh hưởng: Địa hình của Nhật Bản tạo thuận lợi cho phát triển ngành lâm nghiệp và du lịch nhưng cũng gây khó khăn trong giao thông vận tải. Do nằm trong vùng không ổn định của lớp vỏ Trái Đất nên Nhật Bản thường xuyên chịu ảnh hưởng của hoạt động động đất, núi lửa,... gây thiệt hại về người và tài sản.
- Đất đai
+ Đặc điểm: Nhật Bản có nhiều loại đất như đất pốtdôn, đất nâu, đất đỏ, đất phù sa,...; tài nguyên đất rất hạn chế với diện tích đất canh tác chi chiếm khoảng 11% diện tích lãnh thổ.
+ Ảnh hưởng: thuận lợi cho phát triển nhiều loại cây trồng khác nhau; tuy nhiên, do diện tích đất canh tác rất hạn chế nên đặt ra vấn đề phải sử dụng hiệu quả tài nguyên đất.
b) Khí hậu:
- Đặc điểm:
+ Phần lớn lãnh thổ Nhật Bản nằm trong vùng khí hậu ôn đới mang tính chất gió mùa, có lượng mưa lớn.
+ Do lãnh thổ kéo dài nên khí hậu có sự phân hóa từ bắc xuống nam: phía bắc có khí hậu ôn đới, mùa đông kéo dài, khá khắc nghiệt, tuyết rơi nhiều, mùa hè ấm áp; phía nam có khí hậu cận nhiệt đới, mùa hạ nóng, mùa đông ít lạnh, thường có mưa và bão.
+ Ngoài ra, khí hậu còn có sự phân hóa ở những khu vực địa hình núi cao.
- Ảnh hưởng: Sự phân hóa của khí hậu tạo thuận lợi cho Nhật Bản đa dạng hoá cơ cấu cây trồng, vật nuôi và phát triển du lịch nhưng cũng thường xảy ra thiên tai.
c) Sông, hồ
- Đặc điểm:
+ Sông: Mạng lưới sông ngòi của Nhật Bản khá dày đặc, nhưng do diện tích các đảo nhỏ và địa hình núi nên các sông thường nhỏ, ngắn và dốc. Hầu hết các sông chảy theo hướng tây bắc - đông nam, có lưu lượng nước lớn, dòng chảy mạnh. Nguồn cung cấp nước cho sông ngòi chủ yếu từ nước mưa và tuyết tan. Một số sông lớn như Sin-a-nô, Tôn,...
+ Nhật Bản có nhiều hồ, nhưng chủ yếu là hồ nhỏ, lớn nhất là hồ Bi-oa (Biwa).
- Ảnh hưởng:
+ Sông ngòi ở Nhật Bản tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp, du lịch và thuỷ điện, ít có giá trị trong giao thông và nguy cơ xảy ra lũ lụt vào mùa mưa.
+ Hồ ở Nhật Bản không chỉ cung cấp nước cho đời sống và sản xuất mà còn là những địa điểm du lịch nổi tiếng.
d) Sinh vật
- Đặc điểm: Nhật Bản có diện tích rừng bao phủ lớn với tỉ lệ che phủ rừng đạt 68,4% (năm 2020). Rừng lá rộng chiếm ưu thế, một số ít là rừng lá kim, phân bố ở các đảo phía bắc.
- Ảnh hưởng:
+ Tài nguyên rừng lớn là điều kiện để Nhật Bản phát triển ngành lâm nghiệp.
+ Phong cảnh tự nhiên đa dạng và tài nguyên sinh vật phong phú đã tạo thuận lợi cho quốc gia này phát triển ngành du lịch. Một số vườn quốc gia là địa điểm du lịch nổi tiếng của Nhật Bản như vườn quốc gia Phu-gi Ha-cô Ni-giu, Nic-cô, Y-ô-si-nô Cu-ma-nô,...
e) Khoáng sản
- Đặc điểm: Nhật Bản là nước nghèo tài nguyên khoáng sản. Khoáng sản của Nhật Bản chỉ có một số loại như: than, dầu mỏ, quặng sắt, đồng, vàng,... với trữ lượng không đáng kể, phân bố tập trung chủ yếu ở hai đảo lớn là Hôn-su và Hốc-cai-đô.
- Ảnh hưởng: Để phục vụ cho sản xuất công nghiệp trong nước, Nhật Bản phải nhập khẩu hầu hết các loại khoáng sản.
g) Biển
- Đặc điểm:
+ Nhật Bản có vùng biển rộng lớn thuộc biển Nhật Bản, biển Ô-khốt và Thái Bình Dương.
+ Các vùng biển của Nhật Bản đều nằm trong khu vực hoạt động của gió mùa.
- Ảnh hưởng:
+ Nhật Bản có nhiều điều kiện để phát triển các ngành kinh tế biển do có đường bờ biển dài, nguồn tài nguyên biển phong phú: giao thông vận tải biển phát triển với nhiều cảng biển lớn như: Na-gôi-a, Ô-xa-ca, Y-ô-cô-ha-ma, Tô-ky-ô,...; vùng biển xung quanh Nhật Bản có các dòng biển nóng và lạnh gặp nhau, tạo nên những ngư trường cá lớn, tạo thuận lợi cho ngành khai thác thuỷ sản; dọc bờ biển Nhật Bản có nhiều bãi biển đẹp là điều kiện để phát triển du lịch biển.
+ Tuy nhiên, vùng biển của Nhật Bản cũng gặp nhiều thiên tai (bão, sóng thần,...), gây thiệt hại cho đời sống và phát triển kinh tế của Nhật Bản.
Tham khảo:
* Một số đặc điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực Mỹ La-tinh
Địa hình, đất: Các đồng bằng và sơn nguyên chiếm phần lớn diện tích
Khí hậu: Có nhiều đới và kiểu khí hậu khác nhau. Đới khí hậu xích đạo và cận xích đạo
- Đới khí hậu nhiệt đới chiếm phần lớn
- Đới khí hậu cận nhiệt chiếm diện tích nhỏ
- Sông, hồ: có nhiều hệ thống sông lớn Biển: có vùng biển rộng lớn, có nhiều tiềm năng để phát triển tổng hợp kinh tế biển. Sinh vật: có diện tích rừng lớn trên thế giới và có nhiều kiểu rừng khác nhau; có tiềm năng rất lớn về kinh tế và có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường. Khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản đa dạng, nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn.
- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Mỹ La-tinh: Địa hình, đất: đồng bằng màu mỡ thuận lợi cho phát triển cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi; sơn nguyên có đất đỏ ba-dan thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc. Các đảo lớn trong biển Ca-ri-bê có đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, thuận lợi cho cây công nghiệp và cây ăn quả. Địa hình phân hóa từ đông sang tây nên việc xây dựng các tuyến giao thông kết nối với khu vực đồng bằng gặp nhiều khó khăn. Ở vùng núi có tiềm năng lớn về khoáng sản, thủy điện và phát triển du lịch.Khí hậu: Đới khí hậu xích đạo và cận xich đạo thuận lợi cho trồng trọt và rừng phát triển. Đới khí hậu nhiệt đới tạo điều kiện để chăn nuôi gia súc, cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới và rừng Đới khí hậu nhiệt đới tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc, cây ăn quả cận nhiệt và ôn đới Các vùng núi cao có khí hậu khắc nghiệt, gây khó khăn cho sản xuất và đời sống của người dân. Ở khu vực Trung Mỹ và vùng biển Ca-ri-bê thường gặp một số thiên tai như: bão nhiệt đới, lũ lụt,... đã gây ra nhiều thiệt hại cho các quôc gia trong khu vực. Sông, hồ: Sông có giá trị về thủy điện, giao thông, thủy sản và du lịch. Tuy nhiên, thường xuyên xảy ra tình trạng lũ lụt nên đã gây ra khó khăn đến đời sống và sản xuất của người dân; các hồ có giá trị lớn về mặt giao thông, điều tiết nước và phát triển du lịch. Biển: có nhiều tiềm năng để phát triển tổng hợp kinh tế biển; các ngư trường lớn tạo thuận lợi để phát triển nghề cá; dọc theo bờ biển có nhiều vũng, vịnh nước sâu, tạo điều kiện xây dựng và phát triển cảng biển; có nhiều bãi biển đẹp thuận lợi cho phát triển du lịch. Dầu, mỏ và khí tự nhiên ở thềm lục địa là nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển kinh tế. Sinh vật: tài nguyên có tiềm năng rất lớn về kinh tế (cung cấp lâm sản, khai thác du lịch,..) có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường; có hệ động vật phong phú với nhiều loại đặc hữu như: vẹt Nam Mỹ, trăn Nam Mỹ,... Khoáng sản: Sắt, đồng, dầu mỏ và khí tự nhiên Ngoài ra, còn có nhiều khoáng sản khác như: vàng, bô-xít, chì, kẽm,... Tuy nhiên, việc khai thác khoáng sản quá mức đã làm cho nguồn tài nguyên này đang dần cạn kiệt và gây ô nhiễm môi trường.
Tham khảo
- Vùng Đông Bắc
+ Gồm các bang ở phía đông bắc Hoa Kỳ.
+ Là vùng có kinh tế phát triển sớm nhất của Hoa Kỳ, nổi bật với các ngành dệt, luyện kim, hóa chất, chế tạo máy, ô tô, đóng tàu.
+ Phát triển mạnh lâm nghiệp, cây ăn quả, rau xanh, chăn nuôi bò.
+ Các trung tâm kinh tế lớn: Niu Y-oóc, Bô-xtơn, Pít-xbớc,...
- Vùng Trung Tây
+ Gồm các bang ở phía bắc trung tâm Hoa Kỳ.
+ Nông nghiệp: Phía nam và đông nam Ngũ Hồ là các vành đai rau và chăn nuôi bò sữa. Đồng bằng Trung tâm có các vành đai ngô, lúa mì,...
+ Công nghiệp: Phía nam và đông nam Ngũ Hồ là các bang trọng điểm về công nghiệp chế biến và công nghiệp khai khoáng.
+ Các trung tâm kinh tế lớn: Si-ca-gô, Mi-nê-a-pô-lít,...
- Vùng Nam
+ Gồm các bang ở hạ lưu sông Mi-xi-xi-pi và ven vịnh Mê-hi-cô.
+ Công nghiệp: Nổi bật với các ngành khai thác và chế biến dầu khí, sản xuất máy bay, hàng không vũ trụ và điện tử.
+ Nông nghiệp: Sản xuất các nông sản nhiệt đới và cận nhiệt đới.
+ Các trung tâm kinh tế lớn: Hiu-xtơn, Niu Oóc-lin, Đa-lát, Át-lan-ta, Mem-phit.
- Vùng Tây
+ Gồm các bang ven Thái Bình Dương và các bang trong hệ thống Coóc-đi-e. Vùng này gồm cả bang A-lát-xca và bang Ha-oai.
+ Công nghiệp: Phát triển mạnh các ngành điện tử, công nghệ thông tin, hàng không vũ trụ, hóa chất, khai khoáng, thuỷ điện, điện hạt nhân…
+ Nông nghiệp: Phát triển mạnh trồng ngô, đậu tương, lúa gạo và cây ăn quả nhiệt đới, chăn nuôi gia súc. Đây là vùng lâm nghiệp lớn nhất Hoa Kỳ.
+ Các trung tâm kinh tế lớn: Lốt An-giơ-lét, Xan Phran-xi-xcô, Xít-tơn,...
+ Bang A-lát-xca có hoạt động sản xuất chủ yếu là: khai thác dầu khí, đánh cá, khai thác gỗ, nuôi tuần lộc.
+ Bang Ha-oai có ngành kinh tế chính là du lịch, ngoài ra còn có trồng mía.
Đặc điểm tự nhiên của khu vực Nam Á:
- Địa hình: có 3 dạng chính:
+ phía bắc: hệ thống núi Hi-ma-lay-a hùng vĩ với nhiều đỉnh trên 8 000m.
+ ở giữa: đồng bằng Ấn-Hằng.
+ phía nam: sơn nguyên Đê-can.
- Khí hậu: nhiệt đới gió mùa với 2 mùa mưa khô rõ rệt.
- Thực vật: rừng nhiệt đới ẩm, nơi khuất gió, mưa ít có rừng xa-van, cây bụi.
- Sông ngòi: có nhiều sông lớn như sông Ấn, sông Hằng,…
- Khoáng sản: than, sắt, man- gan, đồng, dầu mỏ,…
Tham khảo
a) Địa hình, đất
- Đặc điểm: Địa hình của Cộng hòa Nam Phi chủ yếu là núi, cao nguyên và đồi; đồng bằng chỉ chiếm diện tích nhỏ
+ Cao nguyên trung tâm nằm ở nội địa, rộng lớn, độ cao trung bình 2000m. Bề mặt ít bị chia cắt, tương đối bằng phẳng.
+ Vùng đồi thấp nằm ở phía đông bắc và tây nam cao nguyên, đông nam Đrê-ken-béc là vùng chuyển tiếp có độ cao giảm dần.
+ Dãy núi Kếp nằm tận cùng phía nam gồm các dải núi thấp chạy song song, phân cách bởi các thung lũng có đất đai màu mỡ.
+ Đồng bằng ven biển ở tây nam và đông nam chạy dài theo bờ của đại dương, có đất phù sa sông.
+ Quần đảo Prin Ét-uốt ở cận Nam Cực.
- Ảnh hưởng:
+ Cao nguyên trung tâm: những vùng tương đối bằng phẳng thuận lợi cho quần cư và phát triển kinh tế, một số nơi thấp hơn có thể xây dựng các tuyến giao thông đường bộ qua các dãy núi.
+ Vùng đồi thấp là nơi thuận lợi cho quần cư và phát triển sản xuất.
+ Dãy núi Kếp: thuận lợi cho trồng cây ăn quả: nho, cam, chanh,…
+ Đồng bằng ven biển thuận lợi cho trồng các cây hàng năm: lúa mì, ngô, lac,…
+ Quần đảo Prin Ét-uốt có nhiều tiềm năng về du lịch và là cơ sở cho đánh cá xa bờ.
b) Khí hậu
- Đặc điểm: Đại bộ phận nằm trong khí hậu nhiệt đới, có sự khác nhau giữa các vùng.
+ Phía đông: nhiệt đới ẩm mưa nhiều.
+ Phía nam và tây nam: khí hậu cận nhiệt địa trung hải.
- Ảnh hưởng:
+ Phía đông: thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
+ Phía nam và tây nam: thích hợp cho phát triển các loại cây trồng cận nhiệt.
c) Sông, hồ
- Đặc điểm: Mạng lưới sông, hồ khá thưa thớt, hầu hết là sông nhỏ và dốc; 2 sông quan trọng là Ô-ran-giơ và Lim-pô-pô.
- Ảnh hưởng:
+ Sông Ô-ran-giơ có giá trị về thủy điện.
+ Sông Lim-pô-pô có giá trị cung cấp nước ngọt.
d) Biển
- Đặc điểm:
+ Án ngữ vùng biển rộng lớn ở Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương, là nơi gặp nhau của 2 đại dương này.
+ Vùng biển nhiều sinh vật, tạo ra các ngư trường lớn.
+ Bờ biển dài, nhiều bãi biển đẹp, vùng biển ven bờ có nhiều rạn san hô và tảo biển.
- Ảnh hưởng:
+ Vị trí biển thuận lợi cho giao thông hàng hải.
+ Sinh vật biển là cơ sở quan trọng để phát triển hoạt động đánh bắt hải sản.
+ Bãi biển và các rạn san hô thích hợp để phát triển du lịch.
e) Sinh vật
- Đặc điểm:
+ Diện tích rừng nhỏ, thảm thực vật chủ yếu là đồng cỏ thảo nguyên.
+ Rừng có nhiều loài gỗ quý và nhiều loài thú.
+ Đa dạng sinh học với hơn 20000 thực vật khác nhau, là nơi sinh sống của khoảng 40% loài linh trưởng trên Trái Đất.
+ Có hơn 290 khu bảo tồn thiên nhiên, trong đó các khu bảo tồn lớn.
- Ảnh hưởng:
+ Giàu đa dạng sinh học là thuận lợi để phát triển kinh tế.
+ Các khu bảo tồn thiên nhiên thu hút hàng triệu khách du lịch mỗi năm thu về nguồn ngoại tệ không nhỏ.
g) Khoáng sản
- Đặc điểm: Giàu các loại khoáng sản: ngoài kim cương và vàng có trữ lượng lớn, còn có quặng sắt, bạch kim, man-gan, crôm, đồng, u-ra-ni-um, bạc và ti-tan.
- Ảnh hưởng: Là nguồn xuất khẩu quan trọng và nguyên liệu cho công nghiệp.
Đặc điểm thiên nhiên nổi bật của châu Nam Cực:
- Địa hình: độ cao trung bình lớn nhất trên Trái Đất. Đại bộ phận lãnh thổ bị băng bao phủ, tạo thành các cao nguyên băng khổng lồ.
- Khoáng sản: giàu có (than, sắt, dầu mỏ).
- Khí hậu: lạnh nhất, nhiều gió bậc nhất và khô nhất trên Trái Đất.
- Thực vật rất nghèo nàn. Ven lục địa, trên các đảo và vùng biển xung quanh có nhiều loài động vật chịu được lạnh như chim cánh cụt, hải cẩu, chim biển, cá voi,…