Viết đoạn văn dài từ 10 đến 12 câu trình bày cảm nhận của con về lí do chuyển kinh đô mà Lí Công Uẩn đưa ra trong bài. Đoạn văn sử dụng 1 câu ghép và 1 câu hỏi tu từ.
Giup mk với ạ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
em có thể làm theo như sau nha:
1. Mở bài
- Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn là một tác phẩm văn học có giá trị lịch sử sâu sắc, phản ánh khát vọng của nhân dân ta về một đất nước thái bình thịnh trị muôn đời.
- Trong tác phẩm có một đoạn hết sức ấn tượng: "Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời".
2. Thân bài
- Câu nói ấy là câu kết thúc cho một loạt luận cứ, luận điểm trình bày về nguyên cớ chọn Đại La làm chốn kinh đô mới, bởi nơi ấy đã hội tụ đầy đủ những điều kiện về địa lý, giao thông, kinh tế, chính trị, văn hóa, lịch sử, chỗ nào cũng là hạng ưu điểm đứng nhất.
- Thể hiện tâm huyết nghiên cứu tuyển chọn kỹ lưỡng của Lý Công Uẩn.
- Thể hiện niềm yêu thích lòng ca ngợi của nhà vua với mảnh đất Đại La yêu dấu, nơi hội tụ mọi điều tốt đẹp xứng đáng là kinh đô bậc nhất.
- Khơi gợi ra viễn cảnh triều đình vững mạnh, nhân dân được an cư lạc nghiệp ngàn đời nếu dời đô về nơi đắc địa như Đại La.
=> Nhận thấy được quyết tâm, lòng tin tưởng về việc dời đô của Lý Công Uẩn, đó là tâm huyết, cũng như nỗi lòng canh cánh bấy lâu của vị đế vương toàn tài.
- Câu nói được diễn tả với ngữ khí khẳng định và sự ngợi khen khéo léo khiến người người phải tâm phục, khẩu phục, đồng thời càng cho thấy tầm nhìn xa trông rộng, óc chiến lược của vị minh quân.
= > Thực tế cho đến hơn 1000 năm sau Hà Nội vẫn giữ nguyên vai trò, vị trí là kinh đô - thủ đô Việt Nam, nơi chứa đựng các cơ quan đầu não, vận hành cả đất nước.
3. Kết bài
- Chiếu dời đô là một tác phẩm xuất sắc, là tiếng nói là khát vọng của cả một dân tộc mà chính Lý Công Uẩn đã thay mặt nhân dân nói ra.
- Từ đây kinh đô nước ta dời về Đại La, mở ra một kỷ nguyên mới cho đất nước, hứa hẹn những phát triển vượt bậc về cả kinh tê, văn hóa, chính trị, quân sử như những điều mà mảnh đất này đã biểu lộ trong chiếu dời đô của Lý Công Uẩn.
Tham khảo:
Dưới thời Lý Công Uẩn, ông xác định nhiệm vụ chính sau khi lên ngôi Ɩà phải dời đô khỏi Hoa Lư.Ông nhìn ra được thành Đại La Ɩà nơi có địa thế rồng cuộn hổ ngồi.Người dân sống ở nơi ấy không lo bị ngập lụt.Ở nước ta, hiếm có nơi nào có được địa thế như ѵậყ.Dời đô về thành Đại La Ɩà một quyết định không thể đúng đắn hơn.
Trần Quốc Tuấn thì nhận ra điểm yếu c̠ủa̠ binh sĩ nên đã khơi dậy lòng yêu nước ѵà ý chí căm thù giặc trong họ.Nhờ sự động viên, khích lệ c̠ủa̠ ông mà chí khí quân ta được nâng cao.Đánh giặc, quan trọng nhất Ɩà ở lòng dân.Cuối cùng thì ở hai cuộc chiến chống quân Nguyên Mông sau này, chúng ta đều giành thắng lợi vẻ vang.Nếu không có tài anh minh c̠ủa̠ những vị lãnh đạo trên, không biết rồi đất nước ta sẽ đi đâu, về đâu.
Mỗi lần đọc Chiếu dời đô hay Hịch tướng sĩ, trong lòng chúng ta lại thấy vô cùng tự hào.Tự hào vì đất nước ta có những nhà lãnh đạo tài giỏi, tự hào vì những con người cốt cách sáng ngời một lòng vì dân vì nước.Tên tuổi c̠ủa̠ họ đã ghi ѵào trong sử sách ѵà được con cháu đời đời nhớ ơn
Em tham khảo nhé:
Chiếu dời đô ra đời khi Lí Thái Tổ mới lên ngôi. Nhà vua mong muốn đất nước có một kinh đô đàng hoàng to rộng đặng bề phát triển đất nước. Ôi! (Câu cảm thán) Bởi tấm lòng đau đáu nghĩ đến một mảnh đất thiêng có thể phù trợ cho việc phát triển đất nước, nhà vua đã nhìn ra thế đất của thành Đại La. Đó là nơi có vị thế thuận lợi về nhiều mặt, về mật địa lí, tác giả phân tích rõ: Nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi", bốn hướng đều thông thoáng lại ở thế "Nhìn sông dựa núi" (Thế đất đẹp) (Dấu ngoặc đơn) vững vàng, "địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng". Trên địa thế ấy, dân cư sẽ tránh được lụt lội mà "muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi". Thuận lợi về mặt địa lí như vậy sẽ kéo theo những thuận lợi về thông thương, giao lưu: "Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước“. Nơi định đô mới này sẽ đáp ứng được vai trò là đầu mối trung tâm của kinh tế, chính trị, văn hoá của đất nước.
Nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm "Người con gái Nam Xương" nha:")
Có những câu chuyện chỉ tồn tại trong tưởng tượng của người thi sĩ, nhưng cũng có những câu chuyện lại được lấy cảm hứng từ cuộc sống thực. (Câu ghép) Và vào thế kỉ 16, thiên truyện "Truyền kì mạn lục" của nhà văn Nguyễn Dữ được ra đời nói về số phận khắc khổ của người phụ nữ thời phong kiến. Một trong truyện ấy là "Chuyện người con gái Nam Xương". Người con gái ấy mang tên Vũ Nương, tài sắc vẹn toàn: "tính đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp". Khi ấy, trong làng có Trương Sinh - một chàng trai vô học lại có tính đa nghi mến dung hạnh của nàng xin mẹ trăm lạng vàng cưới về. Biết thế, nàng vẫn luôn đoan trang giữ phép không ngày nào để vợ chồng bất hòa. Làm một người vợ thương chồng, thảo với mẹ; 4 chữ "công", "dung", "ngôn", "hạnh" nàng đều có không sót gì. Khi chồng buộc phải đi lính đầu 3 năm, nàng rằng chẳng dám mong đeo ấn phong hầu, mặc áo gấm và lo lắng cho chồng hết mực bằng cả tấm lòng chân thành thủy chung của mình: "tiện thiếp băn khoăn ... nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trong liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú!...". Nàng đặt mình ở thế dưới cũng lại đặt hết tình thương mình dành cho chồng. Rồi khi ngày qua tháng lại, mẹ Trương Sinh bệnh tình trầm trọng nàng hết lòng chăm sóc rồi cả hết sức thuốc thang lễ bái thần phật. Không chỉ chăm về sức khỏe nàng còn ngọt ngào khuyên lơn mẹ chồng. Khi bà cụ mất, nàng hết lòng thương xót tế lễ lo liệu vô cùng đủ đầy và tử tế. Từ đây ta thấy rằng Vũ Nương thực là một người vợ thương chồng con, có hiếu với mẹ chồng. Quả là một người phụ tài sắc toàn vẹn!
✿TLam☕
Bạn tham khảo:“Đêm nay rừng hoang sương muối”: khung cảnh, điều kiện chiến đấu vất vả, khó khăn. Người lính phải đứng canh giữa đất trời vào đêm khuya khi thời tiết buốt giá và khắp nơi bị sương mù bao phủ. Khó khăn chồng chấp khó khăn, gian khổ chồng chất gian khổ. Giữa nơi rừng hoang nước độc, các anh vẫn kiên cường kháng chiến bảo vệ nền độc lập cho nước nhà.
“Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới” tuy điều kiện khó khăn, gian khổ là thế nhưng người chiến sĩ luôn kề vai sát cánh bên nhau, cùng nhau chiến đấu, cùng chung lí tưởng, mục đích cao đẹp. Chính hoàn cảnh éo le này lại làm họ trở nên gắn kết hơn.
“Đầu súng trăng treo”: đây là một hình ảnh thơ vô cùng lãng mạn. Khẩu súng trên vai người chiến sĩ chĩa mũi lên tưởng như chiếc giá đỡ có thể đỡ được ánh trăng sáng tròn phía xa xa. Câu thơ vừa thực vừa ảo cho ta nhiều cảm xúc mới mẻ. Khoảng cách giữa bầu trời và mặt đất, giữa con người và thiên nhiên đã được xích lại gần gũi hơn bởi một từ treo. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp tả thực và lãng mạn vừa xa vừa gần.
→ Ba câu thơ ngắn gọn, hàm súc nhưng lại chứa đựng nội dung sâu sắc, khiến bạn đọc hiểu thêm về người lính nghèo và hoàn cảnh chiến đấu gian khổ của họ để từ đó ta thêm trân trọng độc lập, tự do hiện có.
Kết đoạn: khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ đồng thời nêu vai trò của bài thơ đối với nền văn học Việt Nam.