ĐỊA LÝ THÀNH PHỐ THÁI BÌNH I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ 1.Vị trí địa lý và lãnh thổ - Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng. - Diện tích: 1.570 km2. - Tọa độ: + 20018’B - 20044’B + 106006’Đ - 106039’Đ + Phía Bắc giáp: Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng + Phía Tây, giáp Hà Nam. + Phía Tây Nam giáp Nam Định. + Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ, Biển Đông. - Hình dáng là 1 ngũ giác không đều - Thuận lợi: Nằm ở trung tâm của tam giác tăng trưởng kinh tế: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh - Khó khăn: Giao lưu với các tỉnh trong khu vực khó khăn do nằm ở vị trí biệt lặp lại có nhiều sông ngòi… III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 1. Địa hình - Địa hình tương đối bằng phẳng, là tỉnh duy nhất trong đồng bằng sông Hồng không có núi. - Hướng nghiêng từ TB-ĐN, có dạng lòng chảo nhẹ, cao nhất là Hưng Hà, Quỳnh Phụ, thấp nhất là Kiến Xương (trong nội địa) vên biển thấp nhất là Thái đô (Thái Thuỵ) 2. Khí hậu - Mang tính chất nhiệt đới gió mùa thiên về CT hơn là XĐ, nhiệt độ trung bình 23-250C. Cao nhất 380C, thấp nhất 40C. Mặt trời di qua thành phố vào 2 ngày 23/5 và 22/7. Số giờ nắng 1 năm: 1.600 - Lượng mưa TB: 1400-1800mn, chia 2 mùa. - Lượng bốc hơi: 728mm/năm. - Độ ẩm TB85-90% có ngày đạt 100% do mưa phùn. - Mùa hè: nóng, mưa nhiều từ T5 - T10. - Mùa đông lạnh, mưa ít từ T11 - T4 năm sau. 3. Thủy văn - Có 4 sông lớn: Sông Hồng dài 90km (Đoạn qua TB), Sông Hoá: 35,5km, Sông Luộc 53km, Sông Trà Lí chạy qua giữa tỉnh từ Tây- Đông dài 65km. - Các cửa sông: Văn úc, Diêm Điền, Ba Lạt, Trà Lí, Lân. - Lưu Lượng nước theo mùa. - Giá trị: Cung cấp nước phù sa, cá, tôm, ... .Ngoài ra chúng ta còn có nhiều đầm, hồ, kênh, mương, ... 4. Thổ nhưỡng: - Có 53 nhóm đất chính có tiềm năng lớn. Đất phù sa màu mỡ, nhiều thuận lợi cho việc trồng lúa là loại đất chính. - Đất phù sa gồm: Phù sa ngoài đê: trồng cây công nghiệp, rau, đậu - Phù sa trong đê: trồng lúa - Ngoài ra còn nhóm đất mặn ven biển để trồng cây công nghiệp ngắn ngày. 5. Sinh vật - Chủ yếu là hệ sinh thái nhân tạo: Cánh đồng. - Một số hệ sinh thái tự nhiên: Rừng sú, vẹt, chủ yếu ở cái cồn cát ngoài thuộc 2 huyện Thái Thụy, Tiền Hải. 6. Khoáng sản - Khí đốt (1986), nước khoáng Tiền Hải khai thác từ 1992. - Hiện nay xã Duyên Hải (Hưng Hà) đã thăm dò phát hiện mỏ nước nóng 570C (sâu 50m), 720C (sâu178m) đang được đầu tư khai thác phục vụ chữa bệnh và du lịch. - Có mỏ than nâu 600 - 1000m (Chưa có đủ ĐK khai thác) * Kluận: Là tỉnh có ĐKTN và TNTN thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội. |
Câu hỏi là gì vậy