K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

là: tả vẻ mặt quá non trẻ của người vừa mới lớn (thường hàm ý coi thường).

HT

5 tháng 12 2021

Mặt non choẹt , trẻ măng.

Giải thích ý nghĩa thành ngữ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là gì?Câu thành ngữ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là:- Lên - xuống: Nói đến hành động trái chiều nhau theo 2 hướng khác nhau- Thác - Ghềnh: Nói đến nơi nguy hiểm ở chỗ sống súi- Từ những phần phân tích trên chúng ta có thể đưa ra rằng câu thành ngữ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là ý...
Đọc tiếp

Giải thích ý nghĩa thành ngữ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là gì?

Câu thành ngữ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là:

- Lên - xuống: Nói đến hành động trái chiều nhau theo 2 hướng khác nhau
- Thác - Ghềnh: Nói đến nơi nguy hiểm ở chỗ sống súi

- Từ những phần phân tích trên chúng ta có thể đưa ra rằng câu thành ngữ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là ý nói đến sự khó khăn, cực khổ, nguy hiểm khi làm một việc gì đó cực nhọc, khiến cho bản thân cảm thấy mệt mỏi. Câu thành ngữ này nhằm nhắc đến những người lao động chân tay chỉ ra sự khó khăn thường được ví như lên núi đao xuống biển lửa như câu thành ngữ bên Trung Quốc thường nhắc đến ngoài ra mặt khác câu thành ngữ cũng chỉ đến sự cố gắng vượt qua những khó khăn trở ngại gian nan nguy hiểm để tiếp tục thực hiện công việc và cố gắng hoàn thành nó.
 

Giải thích ý nghĩa thành ngữ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là gì?

Lên thác Xuống ghềnh


Những câu thành ngữ có nghĩa tương tự nhau như:

+ Lên núi đao xuống biển lửa

+ Mấy núi cũng leo mấy sông cũng lội

Câu thành ngữ "lên thác xuống ghềnh" được chuyển sang tiếng khác:

3
21 tháng 11 2016

Nói về thân phận của mỗi con người. Họ có hoàn cảnh không may hoặc trong xã hội ấy thiếu sự công bằng.

21 tháng 11 2016

chỉ cuộc đời lênh đênh vất vả của người mnông dan

Câu 2,3,4,5,6,9,10 được rút gọn 

-Rút gọn ở thành phần là chủ ngữ

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
25 tháng 12 2023

- Ý nghĩa của câu tục ngữ số 11 và số 12 không loại trừ nhau.

- Em rút ra được bài học từ hai câu tục ngữ đó: cần phải học tập từ cả thầy và bạn.

1 tháng 11 2021

C
C

1 tháng 11 2021

1.C

2.C

THAM KHẢO:

Trước hết, tác giả nói về nấm dại trong rừng xanh. Nấm dại “lúp xúp”, có cây nấm to bằng cái ấm tích “màu sặc sỡ rực lên”. Bước vào khu rừng nấm, tác giả cảm thấy bước vào “một thành phố nấm” mà mỗi chiếc nấm là “một lâu đài kiến trúc tân kì”. Đi giữa khu rừng mọc đầy nấm, các bạn trẻ có cảm giác “mình là một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của một vương quốc tí hon ”, mà “đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân”.
 
“Thành phố nấm ”, “lâu đài kiến trúc tân kì", “kinh đô cua một vương quốc tí hon”, “đền đài miếu mạo” là những so sánh khá ngộ nghĩnh gợi lên một nét đẹp Kì diệu rừng xanh.
 
Nét kì diệu thứ hai của rừng xanh là những con thú rừng “rào rào chuyển động” trong “ánh nắng lọt qua lá trong xanh”. Đó là những con vượn bạc má “ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp”. Đó là những con chồn sóc “với chùm lông đuôi to đẹp vút qua... ”. Đó là mấy con mang vàng đang ăn cỏ non, với những chân vàng giẫm trên thảm “lá vàng”, lưng cũng “rực vàng” trong sắc nắng. Nguyễn Phan Hách đã mở ra một trường liên tưởng về hình ảnh con nai vàng trong bài thơ “Tiếng thu” của Lưu Trọng Lư bảy mươi năm về trước:
 
“Em không nghe rừng thu
Lá thu rơi xào xạc
Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá vàng khô”.
 
Rừng xanh có muôn ngàn thứ cây. Ở đây, các bạn trẻ chỉ chú ý đến bãi cây khộp “lá úa vàng như cảnh mùa thu”. Rừng khộp đã góp phần tô điểm thêm “cái giang sơn vàng rợi”.
 
Đến với rừng xanh, cảm nhận bao vẻ đẹp kì diệu, tác giả “có cảm giác mình lạc vào một thế giới thần bí”.
 
Cái dư vị của thiên nhiên, tình yêu thiên nhiên đã tạo nên cảm giác đó. Bài văn “Kì diệu rừng xanh” đầy chất thơ, biểu lộ một cách viết tài hoa. Quả là trong văn có vẽ.

26 tháng 10 2016

Thầy bói nói dưạ

Ăn ốc nói mò

Thấy cây mà ko thấy rừng

Chúc bn hok tốt !

26 tháng 10 2016

Ăn ốc nói mò

Biết 1 mà không biết 2

 

26 tháng 10 2016
1 Phù thuỷ, thầy bói, lái trâu Nghe ba anh ấy đầu lâu không còn 2 Thầy cúng ngồi cạnh giường thờ Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi 3 Tử vi xem số cho người Số thầy thì để cho ruồi nó bâu
28 tháng 10 2016

A[sửa]

  • Ác như hùm
  • Ác giả ác báo
  • An bần lạc đạo
  • An cư lạc nghiệp
  • An phận thủ thường
  • An thân thủ phận
  • Án binh bất động
  • Anh em cột chèo
  • Anh hùng không có đất dụng võ
  • Anh hùng mạt lộ
  • Anh hùng nhất khãng
  • Anh hùng rơm
  • Anh hùng tạo thời thế
  • Ao có bờ sông có núi
  • Ao liền ruộng cả
  • Ao sâu nước rộng
  • Ao tù nước đọng
  • Ào ào như thác đổ
  • Áo ấm cơm no
  • Áo đơn đợi hè
  • Áo gấm đi đêm
  • Áo đơn lồng áo kép
  • Áo gấm đi về

Ă[sửa]

  • Ăn báo cô
  • Ăn Kinh mặc Bắc (Bắc= miền bắc, Kinh= cố đô Huế)
  • Ăn bằng nói trắc
  • Ăn bơ làm biếng
  • Ăn bờ ở bụi
  • Ăn bớt đọi, nói bớt lời
  • Ăn bữa hôm lo bữa mai
  • Ăn bớt ăn xén
  • Ăn cháo đá chén
  • Ăn chẳng nên đọi, nói chẳng nên lời
  • Ăn đơm nói đặt
  • Ăn cơm Tàu, ở Nhà Tây, lấy vợ Nhật
  • Ăn cơm trước kẻng
  • Ăn thùng uống vại
  • Ăn ốc nói liền
  • Ăn như rồng leo, nói như mèo mửa, làm như rồng cuốn
  • Ăn cây nào, rào cây đấy
  • Ăn cây táo, rào cây sung
  • Ăn chắc mặc bền
  • Ăn cay nuốt đắng
  • Ăn cắp uống rượu
  • Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt
  • Ăn cần ở kiệm
  • Ăn cây nào rào cây nấy
  • Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
  • Ăn quả vả, trả quả sung
  • Ăn cây táo rào cây sung
  • Ăn cháo đá bát , ăn cức đá bát
  • Ăn cháo lá đa
  • Ăn chay nằm mộng
  • Ăn chay niệm Phật
  • Ăn chắc mặc bền
  • Ăn chực nằm chờ
  • Ăn chưa no lo chưa tới
  • Ăn chung ở lộn
  • Ăn chung máng, ở chung chuồng
  • Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau
  • Ăn cơm chúa, múa tối ngày
  • Ăn cơm có canh, tu hành có bạn
  • Ăn cơm lừa thóc, ăn cóc bỏ gan
  • Ăn cơm mới nói chuyện cũ
  • Ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng
  • Ăn đến nơi, làm đến chốn
  • Ăn cơm thiên hạ
  • Ăn vóc học hay
  • Ăn đất nằm sương
  • Ăn đói mặc rách
  • Ăn đói mặc rét
  • Ăn đong ở đợ
  • Ăn đời ở kiếp
  • Ăn gan uống máu
  • Ăn giả làm thật
  • Ăn gian nói dối
  • Ăn giập miếng trầu
  • Ăn gió nằm mưa
  • Ăn gửi nằm chờ
  • Ăn hiền ở lành
  • Ăn hương ăn hoa
  • Ăn hơn nói kém
  • Ăn khỏe như thần trùng
  • Ăn không ăn hỏng
  • Ăn không nên đọi, nói không nên lời
  • Ăn không ngồi rồi
  • Ăn không ngon, ngủ không yên
  • Ăn không nói có
  • Ăn lắm thì hết miếng ngon, nói lắm thì hết lời khôn hóa rồ
  • Ăn lông ở lỗ
  • Ăn mày cầm tinh bị gậy
  • Ăn mày đòi xôi gấc
  • Ăn mày quen ngõ
  • Ăn mắm mút dòi
  • Ăn mặn khát nước
  • Ăn trông nồi, ngồi trông hướng

C[sửa]

  • Con cái mất dạy(Alice)
  • Cha nào con nấy
  • Chân lấm tay bùn
  • Chân cứng đá mềm
  • Châu chấu đá xe
  • Cò bay thẳng cánh
  • Có mới nới cũ
  • Có qua có lại
  • Có tật giật mình
  • Con nhà lính, tính nhà quan
  • Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh
  • Còn nước còn tát
  • Con ông cháu cha
  • Con dại cái mang
  • Con sâu làm rầu nồi canh
  • Cùng hội cùng thuyền
  • Chó treo mèo đậy
  • Cháy nhà ra mặt chuột
  • Chạy sấp đập ngửa
  • Cá chậu chim lồng
  • Cành vàng lá ngọc
  • Cáo mượn oai hùm
  • Có thực mới vực được đạo
  • Chạy đôn chạy đáo
  • Cõng rắn cắn gà nhà
  • Chim kêu vượn hú
  • Coi trời bằng vung
  • Con dại cái mang
  • Chín bỏ làm mười
  • Cây muốn lặng mà gió chẳng ngừng
  • Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo
  • Chuột sa chĩnh gạo
  • Chuột sa hũ nếp
  • Chở củi về rừng
  • Chó cắn ma
  • Chó ăn đá, gà ăn sỏi
  • Chó sủa là chó không cắn
  • Con giun xéo lắm cũng quằn
  • Chưa thấy quan tài chưa đổ lệ
  • Cần cù bù thông minh
  • Chưa đổ ông nghè, đã đe hàng tổng
  • Cây ngay không sợ chết đứng
  • Chết cha còn chú, xẩy mẹ bú dì
  • Chọc gậy bánh xe
  • Chó chê mèo lắm lông
  • Chó cùng dứt dau
  • Cố đấm ăn xôi
  • Chia ngọt sẻ bùi
  • Chết vinh còn hơn sống nhục
  • Chết đứng còn hơn sống quỳ
  • Chậm như rùa
  • Chim sa cá lặn
  • Có lê quên lựu, Có trăng quên đèn
  • Chung lưng đấu cật
  • Cầu được ước thấy
  • Có công mài sắt, có ngày nên kim
  • Cua gặp ếch chào
  • Có bé xé ra nhiều
  • Cày sâu cuốc bẫm
  • Cẩn tắc vô áy náy
  • Cẩn tắc vô ưu
  • Cải chửa ra cây
  • Cờ bí dí tốt
  • Củi mục khó cháy
  • Cùm chân xích cánh
  • Chưa cứng lông mao đã rào vẫy đít
  • Cay như ớt, chát như sung
  • Chửi cha không bằng pha tiếng
  • Cả vú lấp miệng em
  • Cái khó ló cái khôn
  • Cạn tàu ráo máng
  • Cầm cân nảy mực
  • Chân nam đá chân chiêu
  • Chén tạc chén thù
  • Chén chú chén anh
  • Chưa biết mèo nào cắn mỉu nào
  • Con rồng cháu tiên
  • Của ít lòng nhiều
  • Chó mà chê phân, mèo mà chê đất

D[sửa]

  • Da mồi tóc sương
  • Dĩ hòa vi quý
  • Dở dở ương ương
  • Dở khóc dở cười
  • Dao siêng mài thì sắc

Đ[sửa]

  • Đầu đường xó chợ
  • Đầu trộm đuôi cướp
  • Đất rộng trời cao
  • Dấu đầu hở đuôi
  • Đi đêm có ngày gặp ma
  • Đi đến nơi, về đến chốn
  • Đi guốc trong bụng
  • Điếc không sợ sấm
  • Điếc không sợ súng
  • Đội nón ra về
  • Đổ dầu vào lửa
  • Được voi đòi tiên
  • Đêm dài lắm mộng
  • Đặng trăng quên trang
  • Đầu xuôi đuôi lọt
  • Đầu tắt mặt tối
  • Đánh rắm siêu khắm
  • Đầu voi đuôi chuột
  • Đã ngọng còn hay lu, đã ngu còn hay chơi chữ
  • Đàn gẩy tai trâu
  • Đầu bạc răng long
  • Đi đêm lắm có ngày gặp ma
  • Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy
  • Đi một ngày đàng, học một sàng khôn
  • Đỉa đòi đeo chân hạc
  • Đen như cột nhà cháy
  • Đồng không mông quạnh
  • Đa nghi như Tào Tháo
  • Đánh trống bỏ dùi
  • Đồng không mông quạnh
  • Đục nước béo cò
  • Được ăn, được nói, được gói mang về.
  • Đẽo cày giữa đường
  • Đất có lành có lở
  • Đất lành chim đậu
  • Đem con bỏ chợ

Ê[sửa]

  • Ếch ngồi đáy giếng
  • Ếch chết tại miệng
  • Ế xưng ế xỉa
  • Ế sặc bọt
  • Ếch vồ hoa mướp

G[sửa]

  • Gần lửa rát mặt
  • Gà đẻ trứng vàng
  • Giấy rách phải giữ lấy lề
  • Gậy ông đập lưng ông
  • Gần nhà xa ngõ
  • Giao trứng cho ác
  • Giấu đầu hở đuôi
  • Gần đất xa trời
  • Gắp lửa bỏ tay người
  • Giả nhân giả nghĩa
  • Giang sơn gấm vóc.
  • Giậu đổ bìm leo
  • Giận cá chém thớt
  • Gieo nhân nào gặt quả nấy.
  • Gieo gió gặt bão
  • Giơ tay mặt đặt tay trái
  • Gặp nhau trước lạ sau quen
  • Giữ cho trong ấm ngoài êm thuận hòa
  • Giàu nứt đố đổ vách
  • Gương vỡ lại lành
  • Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh
  • Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

H[sửa]

  • Học ***** cắn mình trong gương (Alice cún)
  • Hẹp nhà rộng bụng
  • Há miệng chờ sung
  • Họa vô đơn chí
  • Hổ phụ sinh hổ tử
  • Hổ phụ vô khuyển tử
  • Học một biết mười
  • Hoa hòe hoa sói
  • Hóa mù ra mưa
  • Hữu danh vô thực
  • Há miệng mắc quai
  • Hồng nhan bạc phận
  • Hổ đầu xà vĩ
  • Hàng tôm hàng cá
  • Hồn xiêu phách lạc
  • Học chẳng may thi hay thì đỗ
  • Học ăn, học nói, học gói, học mở
  • Học chọc bát cơm,học đơm bát cháo
  • Học hay cày biết
  • Học tài thi phận
  • Học như gà đá vách
  • Học thầy không tày học bạn
  • Học trước quên sau
  • Hẹp nhà rộng bụng
  • Hót như họa mi

I[sửa]

  • Ích nước lợi nhà
  • Ích quốc lợi dân
  • Ích kỷ hại nhân
  • Im hơi lặng tiếng
  • Im như thóc
  • Im lặng là vàng
  • Ít xích ra nhiều

K[sửa]

  • Không khảo mà xưng
  • Không thầy đố mày làm nên
  • Không mợ thì chợ vẫn đông
  • Khôn nhà dại chợ
  • Khôn ba năm dại một giờ
  • Khẩu phật tâm xà
  • Khỏe như voi
  • Khỉ ho cò gáy
  • Kiến bò miệng bát
  • Không khảo mà khai
  • Không thầy đó mày làm nên
  • Kẻ tám lạng, người nửa cân.
  • Kẻ cắp gặp bà già
  • Kén cá chọn canh
  • Kết tóc se tơ
  • Kết tóc se duyên
  • Kín cổng cao tường
  • Kín như bưng

L[sửa]

  • Lá rụng về cội
  • Lạt mềm buộc chặt
  • Lời ăn tiếng nói
  • Làm trai cho đáng thân trai
  • Lòng lang dạ sói
  • Lòng vả cũng giống lòng sung
  • Lên voi xuống chó
  • Lên bờ xuống ruộng
  • Lực bất tòng tâm
  • Lên thác xuống ghềnh
  • Liễu yếu đào tơ
  • Lá lành đùm lá rách
  • Lá xanh chồi biếc
  • Lo bò trắng răng
  • Lòng vả cũng như lòng sung
  • Lỡ thầy, lỡ thợ
  • Lấy oán trả ơn
  • Lá lành đùm lá rách
  • Lên rừng xuống bể

M[sửa]

  • Muốn sang thì bắc cầu Kiều;
  • Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy;
  • Miệng nam mô, bụng bồ dao găm.
  • Múa rìu qua mắt thợ
  • Một nắng hai sương
  • Mèo khen mèo dài đuôi
  • Mất bò mới lo làm chuồng
  • Mỡ để miệng mèo
  • Múa rìu qua mắt thợ
  • Mưa dầm thấm lâu
  • Mưa to gió lớn
  • Mạt cưa mướp đắng
  • Máu ghen Hoạn Thư
  • Mẹ tròn con vuông
  • Miệng hùm gan sứa
  • Môn đăng hộ đối
  • Môi hở răng lạnh
  • Một kho vàng không bằng một nang chữ
  • Máu chảy ruột mềm
  • Mất ăn một miếng lộn gan lên đầu
  • Mất cả chì lẫn chài
  • Mũ ni che tai
  • Mượn gió bẻ măng
  • Mai danh ẩn tích
  • Mắt nhắm mắt mở
  • Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ
  • Một phút suy tư bằng một năm không ngủ

N[sửa]

  • Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã
  • Nước sông công lính
  • Năm thì mười họa
  • Nói một đằng làm một nẻo
  • Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm
  • Ngả theo chiều gió
  • Nhàn cư vi bất thiện
  • Non sông gấm vóc
  • Nước đục thả câu
  • Nhanh như cắt
  • Nhân vô thập toàn
  • Nhất cử lưỡng tiện
  • Nước chảy đá mòn
  • Nước mắt chảy xuôi
  • Nước mắt cá sấu
  • Nước mất nhà tan
  • Nước đổ đầu vịt
  • Nước đổ lá khoai
  • Nước đổ lá môn
  • Nước xa không cứu được lửa gần
  • Nuôi ong tay áo
  • Nuôi cáo trong nhà
  • No cơm ấm áo
  • No cơm ấm cật dậm dật mọi nơi
  • Ngày lành tháng tốt
  • Nem công chả phượng
  • Ném đá giấu tay
  • Ngày rộng tháng dài
  • Nhà cao cửa rộng
  • Nhà tranh vách đất
  • Nước lọ cơm niêu
  • Nói dai như đỉa
  • Nói trước quên sau
  • Nói phải giữ lấy lời
  • Nhanh như chớp
  • Nhanh như cắt
  • Nhát như cày sấy
  • Nhát như cáy
  • Nhát như thỏ đế
  • Ngậm bồ hòn làm ngọt
  • Nghèo rớt mồng tơi
  • Nghiêng nước nghiêng thành
  • Ngồi lê đôi mách
  • Nát như tương bần
  • Nói có sách, mách có chứng
  • Nói nhăng nói cuội
  • Nói toạc móng heo
  • Nhân chi sơ tính bản thiện
  • Nhân chi sơ tính bản ác
  • Nhân định thắng thiên duyên
  • Người có dở có hay
  • Nói thánh nói tướng
  • Người tính không bằng trời tính
  • Nồi nào vung nấy
  • Nước sông không phạm nước giếng
  • Ngồi mát ăn bát vàng
  • Nước chảy bèo trôi
  • Nhất tự vi sư, bán tự vi sư
  • Người siêng năng thì mau tiến bộ, cả nhà siêng năng thì chắc ấm no, cả làng siêng năng thì làng phồn thịnh, cả nước siêng năng thì nước mạnh

Ơ[sửa]

  • Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài
  • Ở hiền gặp lành
  • Ở ác gặp dữ
  • Ơn trả nghĩa đền
  • Ơn sâu nghĩa nặng

P[sửa]

  • Phép vua thua lệ làng
  • Phòng bệnh hơn chữa bệnh
  • Phun châu nhả ngọc
  • Phong gấm lụa là
  • Phi nội tắc ngoại
  • Phú quý sinh lễ nghĩa

R[sửa]

  • Ruột để ngoài da
  • Ruộng sâu trâu nái không bằng con gái đầu lòng
  • Rán sành ra mỡ
  • Rồng mây gặp hội
  • Rừng vàng biển bạc
  • Ra ngô ra khoai
  • Rối như canh hẹ
  • Rồng đến nhà tôm
  • Rắn đổ nọc cho lươn
  • Rước voi về giày mả tổ
  • Ruột nóng như cào
  • Rồng bay phượng múa

S[sửa]

  • Sinh cơ lập nghiệp
  • Sông có khúc người có lúc
  • Sơn hào hải vị
  • Sang sông thì phải lụy đò
  • Sống khôn thác thiêng
  • Sinh nghề tử nghiệp
  • Sinh ký tử quy
  • Sinh sôi nảy nở
  • Say hoa đắm nguyệt
  • Say như điếu đổ
  • Sơn cùng thủy tận
  • Sông cạn đá mòn
  • Sức dài vai rộng
  • Sóng to gió lớn
  • Siêng học tập thì mau biết, siêng nghĩ ngợi thì hay có sáng kiến, siêng làm thì nhất định thành công

T[sửa]

  • Tan đàn xẻ nghé
  • Tan nhà nát cửa
  • Trống đánh xuôi kèn thổi ngược
  • Trẻ người non dạ
  • Tiền mất tật mang
  • Thắt lưng buộc bụng
  • Tay làm hàm nhai tay quai miệng trễ
  • Thua keo này, bày keo khác
  • Trưởng giả học làm sang
  • Thầy bói xem voi
  • Tứ cố vô thân
  • Tứ đại đồng đường
  • Tứ hải giai huynh đệ
  • Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa
  • Tiên học lễ, hậu học văn
  • Tay bắt mặt mừng
  • Tay trắng tay đen
  • Thua me gỡ bài cào
  • Tham thì thâm
  • Tham phú phụ bần
  • Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi
  • Tắt lửa tối dèn
  • Trọng thầy mới được làm thầy
  • Trăm công ngàn việc
  • Trời yên biển lặng
  • Trông gà hóa cuốc
  • Trông mặt mà bắt hình dong (dung), con lợn có béo thì lòng mới ngon
  • Tre già măng mọc
  • Trẻ cậy cha, già cậy con
  • Thừa gió bẻ măng
  • Thiên la địa võng
  • Thấy người sang bắt quàng làm họ
  • Thẳng như ruột ngựa
  • Thần hồn nát thần tính
  • Thạch Sùng còn thiếu mẻ kho
  • Thả hổ về rừng
  • Thả con săn sắt, bắt con cá rô.
  • Tha phương cầu thực
  • Tham bát bỏ mâm
  • Thả mồi bắt bóng
  • Tức nước vỡ bờ
  • Tự lực cánh sinh
  • Tự thân vận động
  • Tô son điểm phấn
  • Tả phù hữu bật
  • Tả xung hữu đột
  • Tai bay vạ gió
  • Thương con quý cháu
  • Tận nhân lực tri thiên mệnh
  • Thừa giấy làm chi chẳng vẽ voi
  • Tích tiểu thành đại
  • Trong ấm ngoài êm
  • Thêm bạn bớt thù
  • Thậm thà thậm thụt
  • Thiên thời địa lợi nhân hòa
  • Thùng rỗng kêu to
  • Thuốc đắng đả tật, nói thật mất lòng
  • Tiếng cười bằng mười thang thuốc bổ
  • Tiếng lành đồn gần, tiếng dữ đồn xa

U[sửa]

  • Uống nước nhớ nguồn
  • Uổng công phí sức
  • Úp úp mở mở
  • Ước gì được nấy, ước sao được vậy

V[sửa]

  • Vạn sự khởi đầu nan
  • Vô thưởng vô phạt
  • Vắng chủ nhà, gà vọc niêu tôm
  • Vắt cổ chày ra nước
  • Việc nhà thì nhác, việc chú bác siêng năng
  • Vì thần phải nể cây đa
  • Vắt chanh bỏ vỏ
  • Vào sinh ra tử
  • Vụng chèo khéo chống
  • Vỏ quýt dày móng tay nhọn
  • Vạn sự như ý
  • Vạn sự khởi đầu nan
  • Vườn không nhà trống
  • Vinh quy bái tổ
  • Vườn rộng rào thưa
  • Vẽ rắn thêm chân
  • Vẽ đường cho hươu chạy
  • Vẽ vời
  • Vung tay quá trán

X[sửa]

  • Xuất đầu lộ diện
  • Xuất khẩu thành thơ
  • Xem mặt mà bắt hình dong
  • Xôi hỏng bỏng không
  • Xa mặt cách lòng
  • Xa thơm gần thối
  • Xa luân chiến

Y[sửa]

  • Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi.
  • Yêu nahu củ ấu cũng tròn, ghét nhau bồ hòn cũng méo.
  • Yếm thắm trôn kim
  • Yêu nhau lắm cắn nhau đau
  • Yếu như sên
  • banh
QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
25 tháng 12 2023

a. đi đời nhà ma → mất cả

b. thượng vàng hạ cám → tất cả mọi thứ, từ quý giá đến loại tầm thường, rẻ rúng nhất

Nhận xét: Sử dụng các từ ngữ có ý nghĩa tương đương thành ngữ khiến câu văn dài, lủng củng hơn. Như vậy, thành ngữ giúp cho câu trở nên súc tích, bóng bẩy, gợi nhiều liên tưởng.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
21 tháng 12 2023

Câu: chiều, bọn tôi học Toán

- Mở rộng trạng ngữ: Chiều tối hôm qua, bọn tôi học Toán

-Tác dụng: cụ thể thời gian được nhắc đến là trong quá khứ.

Tìm thành phần tình thái trong các câu sau và chỉ ra ý nghĩa của thành phần ấy trong từng trường hợp:a. Mặt nữa, “Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt” chắc hẳn không phải là trời một đêm trăng, mà phải là trời một buổi chiều.                                         (Xuân Diệu, Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam)b. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ,...
Đọc tiếp

Tìm thành phần tình thái trong các câu sau và chỉ ra ý nghĩa của thành phần ấy trong từng trường hợp:

a. Mặt nữa, “Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt” chắc hẳn không phải là trời một đêm trăng, mà phải là trời một buổi chiều.

                                         (Xuân Diệu, Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam)

b. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố. Phải, có thể là những cái đó…

                                                   (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

c. Con cá nằm yên. Có lẽ vì thấm mệt nên giờ đây nó ngủ.

                                        (Giuyn Véc-nơ, Cuộc chạm trán trên đại dương)

1
16 tháng 9 2023

Tham khảo!

a. Chắc hẳn - thành phần tình thái thể hiện ý không chắc chắn.

b. hình như - thành phần tình thái thể hiện ý không chắc chắn.

c. Có lẽ - thành phần tình thái thể hiện ý không chắc chắn về tình trạng sức khỏe.