cho biết ý nghĩa ,tầm quan trọng của sụ ra đời nghề nông trồng lúa nước vá tại sao từ đây con người có thể định cư lâu dài ở đồng bằng ven các con song lớn
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 2 :
- Lúa gạo trở thành lương thực chính của người Việt Nam.
- Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
- Từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng (vùng đồng bằng ở các con sông lớn như sóng Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai) và tăng thêm các hoạt động tinh thần, giải trí.
Câu 3 :
- Các ngôi mộ được chôn theo công cụ lao động và đồ trang sức thì đã chứng tỏ: ''Họ quan niệm rằng khi người chết sang thế giới bên kia củng phải lao động.
- Điều này chứng tỏ rằng mối quan hệ giữa những người trong thị tộc ngày càng gắn bó chặt chẽ hơn và họ đau buồn khi có người trong thị tộc qua đời.''
Nghề nông trồng lúa nước ra đời ờ vùng đồng bằng ven sông , ven biển
Điều kiện: + công cụ phát triển,và đc cải tiến :lưỡi cuốc đá đc mài nhẵn toàn bộ
+Đất đai màu mỡ
Vì khi lúa nước ra đời và trở thành lương thựcchính của con người,và nó đc trồng ở khắp nơi trên địa bàn cư trú của con người
Ý 1:
Nội dung so sánh | Người Hòa Bình – Bắc Sơn | Người Phùng Nguyên – Hoa Lộc |
Công cụ sản xuất |
- Công cụ đá: làm rìu, chày... - Dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ và đồ dùng cần thiết. |
- Công cụ đá: rìu, bôn được mài nhẵn toàn bộ, có hình dáng cân xứng. - Thuật luyện kim ra đời:công cụ đồng:cục đồng,xỉ đồng,dây đồng,dùi đồng |
Ngành nghề sinh sống |
- Trồng trọt - Chăn nuôi |
- Trồng trọt: đặc biệt nghề nông trồng lúa nước ra đời. - Chăn nuôi - Đánh cá |
Nghề thủ công |
- Làm đồ gốm - Làm đồ trang sức (vòng đá, chuỗi hạt bằng đất nung, vỏ ốc) |
- Làm đồ gốm có nhiều hoa văn. - Làm đồ trang sức. |
- Đồng bằng ven sông là vùng đất phù sa, màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, trồng nhiều loại cây, cũng như thuận tiện đi lại và xây dựng nhà ở.
- Đồng bằng ven sông thuận lợi cho việc trồng lúa nước. Con người đã đủ sức rời khỏi vùng núi, trung du xuống đồng bằng để ổn định cuộc sống lâu dài của mình.
- Nghề nông trồng lúa nước ra đời ở đồng bằng ven sông, suối, biển, thung lũng
+ Các nhà khoa học đã tìm hàng loạt lưỡi cuốc đá được mài nhẵn toàn bộ ở các di chỉ Hoa Lộc, Phùng Nguyên...
+ Người ta còn tìm thấy ở đây gạo cháy, dấu vết thóc lúa bên cạnh các bình, vò đất nung lớn. => Nghề nông trồng lúa nước đã ra đời. Trên các vùng cư trú rộng lớn ở đồng bằng ven sông, ven biển, cây lúa nước dần dần trở thành cây lương thực chính của con người. Cây lúa cũng được trồng ở vùng thung lũng, ven suối.
- Việc trồng các loại rau đậu, bầu, bí,... và việc chăn nuôi gia súc, đánh cá... cũng ngày càng phát triển.
=> Cuộc sống của con người được ổn định hơn và vùng đồng bằng màu mỡ của các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cà, sông Thu Bồn, sông Cửu Long,.. dần dần trở thành nơi sinh sống lâu dài của con người ở đây.
Học Tốt !
Đây là một phát minh rất quan trọng có ý nghĩa to lớn. Con người đã vượt qua thời kì hái lượm là thời kì gần như hoàn toàn dựa vào thiên nhiên. Họ đã biết trồng trọt, chăn nuôi tự tạo ra lương thực, thức ăn cần thiết.
giúp con người lao động, trồng trọt, tích lũy lương thực, định cư lâu dài và ổn định cuộc sống
- Có ý nghĩa vô cùng quan trọng với cuộc sống con người:
+ Con người giờ đây bớt phụ thuộc vào thiên nhiên, chủ động trong việc trồng trọt, chăn nuôi.
+ Giúp con người có thể định cư lâu dài
+ Lúa gạo trở thành nguồn lương thực quan trọng với con người.
=> Nhờ đó mà con người đã sống ở các đồng bằng ven biển và ven các sông lớn.
Lúa gạo trở thành lương thực chính của người Việt Nam.
- Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
- Từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng (vùng đồng bằng ở các con sông lớn như sóng Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai) và tăng thêm các hoạt động tinh thần, giải trí.
1. Công cụ sản xuất được cải tiến : gồm :
- Rìu đá có vai, lưỡi đục , bàn mài đá và mảnh cưa đá
- Công cụ bằng xương , bằng sừng
- Đồ gốm
- Chì lưới bằng đất nung
- Xuất hiện đồ trang sức
Nhận xét :
- Loại hình công cụ (nhiều hình dáng và kích cỡ).
- Kĩ thuật mài (mài rộng, nhẵn và sắc).
- Kĩ thuật làm đồ gốm (tinh xảo, in hoa văn hình chữ s nối nhau, cân xứng, hoặc in những con dấu nổi liền nhau).
- Hai phát minh lớn : thuật luyện kim và nghề nông trồng lúa nước.
2.
-Nhờ sự phát triển của nghề làm đồ gốm, người Phùng Nguyên, Hoa Lộc đã phát minh ra thuật luyện kim.
-Kim loại được dùng đầu tiên là đồng.
-Ở Phùng Nguyên, Hoa Lộc và các di chỉ khác cùng thời trên khắp nước ta, người ta đã phát hiện được nhiều cục đồng, xỉ đồng, -dây đồng, dùi đồng. Thuật luyện kim đã được phát minh.
Việc phát minh ra thuật luyện kim có ý nghĩa quan trọng :
- Tạo ra nguyên liệu làm công cụ, vật dụng mới khá cứng, có thể thay thế đồ đá.
- Đúc được nhiều loại hình công cụ, dụng cụ khác nhau.
- Công cụ sắc bén hơn, đạt năng suất lao động cao hơn nhiều so với công cụ đá.
—> Việc phát minh ra thuật luyện kim đã làm thay đổi sức sản xuất, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội, đưa con người ra khỏi thời nguyên thủy, bước sang thời đại văn minh
3.
Nghề nông trồng lúa nước ra đời ở đồng bằng ven sông, suối,biển,thung lũng.
Cây lúa trở thành cây lương thực chính ở nước ta
=> Cuộc sống con người ổn định hơn,định cư lâu dài,cây lương thực chính
Từ đây con người có thể định cư lâu dài ở đồng bằng ven các con sông lớn vì :
Việc phát minh ra thuật luyện kim và phát minh nghề nông trồng lúa nước đã tạo điều kiện :
- Lúa gạo trở thành lương thực chính của người Việt Nam.
- Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
- Từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng (vùng đồng bằng ở các con sông lớn như sóng Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai) và tăng thêm các hoạt động tinh thần, giải trí.
4.
- Những nét mới về công cụ sản xuất:
+ Loại hình công cụ (nhiều hình dáng và kích cỡ).
+ Kĩ thuật mài (mài rộng, nhẵn và sắc).
+ Kĩ thuật làm đồ gốm (tinh xảo, in hoa văn hình chữ s nối nhau, cân xứng, hoặc in những con dấu nổi liền nhau).
+ Đa dạng nguyên liệu làm công cụ : đá. gồ, sừng, xương và đặc biệt là đồng.
- Ý nghĩa của việc phát minh ra thuật luyện kim :
Việc phát minhra thuật luyện kim có ý nghĩa hết sức to lớn không chỉ đối với người thời đó mà cả đối với thời đại sau này. Nhờ thuật luyện kim mà có được công cụ khá cứng , có thể thay thế đồ đá. Đúc được nhiều loại hình công cụ, dụng cụ khác nhau. Hình thức công cụ đẹp hơn, chất liệu bền hơn, mở ra con đường tìm nguyên liệu mới.
5.
- Lúa gạo trở thành lương thực chính của người Việt Nam.
- Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
- Từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng (vùng đồng bằng ở các con sông lớn như sóng Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai) và tăng thêm các hoạt động tinh thần, giải trí.
6.
Đạt được trình độ cao trong sản xuất, thể hiện ở:
- Công cụ sản xuất được cải tiến.
- Hai phát minh lớn : thuật luyện kim và nghề nông trồng lúa nước. Con người yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng.
7.
Rìu đá hoa lộc
Được in hoa văn các loại : có hình chữ S nối nhau , những đường cuộn theo hình tròn hay hình chữ nhật,những đường chấm nhỏ li ti...
Mình chỉ làm được từng đó thôi ^^
1. Công cụ sản xuất được cải tiến như thế nào?
- Công cụ được mài sẵn toàn bộ, có hình dáng cân xứng.
- Được tìm thấy ở Phùng Nguyên ( Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hóa), Lung Leng ( Lon Tum) cách đây khoảng 4000 – 3500 năm.
- Làm gốm có hoa văn trang trí đẹp.
2. Thuật luyện kim đã được phát minh như thế nào?
- Nhờ sự phát triển của nghề làm gốm, người Phùng Nguyên – Hoa Lộc đã phát minh ra thuật luyện kim.
- Kim loại được dùng đầu tiên là đồng.
- Nhiều cục đồng, xỉ đồng, dây đồng được tìm thấy ở Phùng Nguyên – Hoa Lộc.
=> Việc phát minh ra thuật luyện kim có ý nghĩa rất lớn. Con người đã tìm được nguyên liệu chế tạo cộng cụ vừa tốt hơn, cứng hơn, vừa có thể làm được những loại công cụ mà nguyên liệu đá hoặc đất sét không đáp ứng được. Đồng thời mở ra một thời đại mới trong lĩnh vực chế tạo công cụ của loài người.
3. Nghề trồng lúa nước ra đời ở đâu và trong điều kiện nào?
- Di chỉ Hoa Lộc – Phùng Nguyên đã tìm thấy dấu tích của nghề nông trồng lúa ở nước ta.
- Điều kiện: Công cụ sản xuất được cải tiến, Ở vùng đồng bằng, ven sông lớn đất đai màu mỡ.
- Cây lúa trở thành cây lương thực chính.
- Lúa gạo trở thành lương thực chính của người Việt Nam.
- Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
- Từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng (vùng đồng bằng ở các con sông lớn như sóng Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai) và tăng thêm các hoạt động tinh thần, giải trí.
- Ở các di chỉ Phùng Nguyên - Hoa Lộc, các nhà khoa học đã phát hiện hàng loạt lưỡi cuốc đá được mài nhẵn toàn bộ ; tìm thấy gạo cháy, dấu vết thóc lúa bên cạnh các bình, vò đất nung lớn..., chứng tỏ vế nghề nông trồng lúa nước trên đất nước ta đã ra đời.
- Trên các vùng cư trú rộng lớn ở đồng bằng ven sông, ven biển, cây lúa nước dần dần trở thành cây lương thực chính của con nguời. Cây lúa cũng được trồng ở vùng thung lũng, ven suối.
- Nghề nông trồng lúa nước có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình tiến hoá của con người : từ đây con người có thể định cư lâu dài ở đồng bằng ven các con sông lớn ; cuộc sống trở nên ổn định hơn, phát triển hơn cả về vật chất và tinh thần.
-Lúa gạo trở thành luong thực chính
-Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực
-Từ đó con người có thể định cư lâu dài , xây dựng làng xóm (vùng đồng bằng ở các con sông lớn như sông Hồng , sông Mã , sông Cả, sông Đồng Nai ) và tăng thêm các hoạt động tinh thần , giải trí
-Lúa gạo trở thành luong thực chính
-Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực
-Từ đó con người có thể định cư lâu dài , xây dựng làng xóm (vùng đồng bằng ở các con sông lớn như sông Hồng , sông Mã , sông Cả, sông Đồng Nai ) và tăng thêm các hoạt động tinh thần , giải trí